Level 6
[Nâng cao] [Level 6] Bài 4: Đặc điểm các nền kinh tế lớn trên thị trường tài chính
#
Marketing
92 phút đọc
21/10/2022
49
0
0

Học viện Forex truyền tải kiến thức theo lộ trình từ cơ bản đến nâng cao cho trader. Với chuỗi bài học sắp xếp logic, chúng tôi mong rằng trader có thể tiếp cận kiến thức dễ dàng và có đầy đủ hành trang để tự tin tham gia vào thị trường đầy rủi ro này.

Ở level 6 chuyên mục Giao dịch Forex nâng cao, bạn có cơ hội tìm hiểu cách các loại tài sản khác có thể ảnh hưởng đến thị trường ngoại hối. Hãy sẵn sàng để đi vòng quanh thế giới trong vòng chưa đầy 1 ngày. Tìm hiểu về nền kinh tế của các loại tiền tệ chính! Quan trọng hơn những dữ kiện và số liệu, chúng tôi cũng sẽ giới thiệu các chiến thuật giao dịch – cùng với một tip thú vị mà bạn có thể sử dụng.

icon-menu

Hướng dẫn các trader về các nền kinh tế lớn

Bạn chỉ có thể phân tích một đồng tiền khi và chỉ khi hiểu rõ đặc điểm và các yếu tố chi phối kinh tế. Thế nên loạt bài học này, chúng tôi sẽ tạo điều kiện cho bạn du lịch qua nhiều nền kinh tế khác nhau. Mỗi một quốc gia được giới thiệu trong loạt bài học đều có các sự kiện và dữ liệu kinh tế quan trọng, từ đó tạo nên sự vận hành nền kinh tế của nước sở tại nói riêng và thế giới nói chung.

1604911654823.png

Phía sau mỗi nước chính là các ngân hàng trung ương đóng vai trò điều tiết nền kinh tế và hãy yên tâm, chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ vai trò cũng như cách vận hành chính sách tiền tệ lẫn tài khóa của họ. Quan trọng nhất là bạn sẽ biết sử dụng các đặc điểm nền kinh tế nhằm so sánh tương quan giữa các đồng tiền nhằm đưa ra các quyết định giao dịch chính xác.

Chúng tôi sẽ cung cấp các mẹo giao dịch song hành cùng chiến thuật giao dịch hữu ích khi bạn bắt đầu cuộc hành trình tìm hiểu nền kinh tế các nước.

Nền kinh tế Mỹ

Hợp chủng quốc Hoa Kỳ bao gồm 50 tiểu bang và một đặc khu liên bang. Phần lớn đất nước ở Bắc Mỹ, nhưng Hoa Kỳ cũng có một số vùng lãnh thổ ở Thái Bình Dương. Kể từ khi giành độc lập khỏi Vương quốc Anh vào 4/7/1776, Hoa Kỳ đã trở thành một siêu cường kinh tế lẫn quân sự không chỉ ở phương Tây mà còn trên toàn thế giới.

nền kinh tế lớn nhất thế giới, Hoa Kỳ đóng một vai trò quan trọng trong thị trường toàn cầu. Bất kể thông tin gì từ Mỹ, chẳng hạn như tỉ lệ thất nghiệp tăng giảm hay tổng thống bị tố cáo từ hạ viện, đến bây giờ thì cả tweet của Trump cũng gây ra biến động trên thị trường toàn cầu.

Nền kinh tế Mỹ

Sự kiện và dữ liệu

  • Láng giềng: Canada, Mexico, Puerto Rico, Cuba
  • Kích thước lãnh thổ: 3.794.101 dặm vuông
  • Dân số: 309.349.689
  • Mật độ dân số: 87,4 người trên mỗi dặm vuông
  • Thủ đô: Washington DC
  • Người đứng đầu Chính phủ: Tổng thống
  • Tiền tệ: Dollar Mỹ (USD)
  • Nhập khẩu chính: Vật tư công nghiệp (dầu thô, v.v.), điện tử (máy tính, thiết bị viễn thông, phụ tùng ô tô, máy văn phòng, máy điện), hàng tiêu dùng (ô tô, quần áo, thuốc men, đồ nội thất, đồ chơi) và nông sản
  • Xuất khẩu chính: Thiết bị điện tử (bóng bán dẫn, máy bay, phụ tùng ô tô, máy tính, thiết bị viễn thông), vật tư công nghiệp (hóa chất hữu cơ), hàng tiêu dùng (ô tô, thuốc), nông sản (đậu nành, trái cây, ngô) và iPhone của Apple.
  • Đối tác nhập khẩu: Trung Quốc (19%), Canada (14,1%), Mexico (12%), Nhật Bản (6,4%), Đức (4,7%)
  • Đối tác xuất khẩu: Canada (18,9%), Mexico (14%), Trung Quốc (7,2%) và Nhật Bản (4,5%)
  • Các múi giờ : GMT -10, GMT -9, GMT -8, GMT -7, GMT -6, GMT -5
  • Trang web: http://www.usa.gov

Tổng quan nền kinh tế

Hoa Kỳ được coi là quốc gia giàu nhất thế giới, sản xuất khoảng 16,24 nghìn tỷ USD giá trị trong năm 2012. Mỹ đứng thứ 10 năm 2018 về thu nhập bình quân đầu người – tổng thu nhập của quốc gia chia cho dân số – khoảng 62,606 USD một năm.

Các ngành công nghiệp chính của Hoa Kỳ là máy bay, ô tô, chất bán dẫn, thiết bị viễn thông và các sản phẩm công nghiệp khác. Mặc dù nền kinh tế Mỹ định hướng rất nhiều vào việc sản xuất hàng hóa vật chất, nhưng 70% thu nhập đến từ lĩnh vực dịch vụ!

Nói về thương mại, một yếu tố quan trọng là quốc gia này nổi tiếng với việc thâm hụt thương mại rất lớn (tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu nhiều hơn tổng giá trị xuất khẩu).

Sở giao dịch chứng khoán New York đặt trụ sở tại Mỹ, đây là sàn giao dịch chứng khoán lớn nhất thế giới. Đây cũng là nơi có thị trường trái phiếu lớn nhất thế giới, với mức vốn hóa thị trường hơn 31 nghìn tỷ USD và trung bình hơn 822 tỷ USD trái phiếu được giao dịch hàng ngày.

nền kinh tế hàng đầu thế giới, bất kỳ sự kiện kinh tế chính trị trong nước Mỹ đều ảnh hưởng đến các thị trường toàn cầu, dĩ nhiên cả thị trường ngoại hối!

Chính sách tài khóa và tiền tệ

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ, FED, là cơ quan quản lý có trách nhiệm thiết lập và thực hiện chính sách tiền tệ.

1604912054855.png

Chính sách tiền tệ giúp kiểm soát hạn mức cung tiền trong nền kinh tế và điều khiến FED trở nên đặc biệt hơn các ngân hàng trung ương khác là các mục tiêu hành động dựa trên các tác động dài hạn của chính sách tiền tệ.

FED có hai mục tiêu chính. Thứ nhất là giữ giá của hàng hóa – dịch vụ tiêu dùng ổn định và thứ hai là đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững. FED được điều hành bởi Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC). Hiện đang được lãnh đạo bởi Thống đốc FED, Jerome Powell. FOMC được giao nhiệm vụ đưa ra các quyết định hợp lý về chính sách tiền tệ.

FOMC có hai vũ khí chính để sử dụng trong cuộc chiến chống lạm phát và đạt được các mục tiêu dài hạn là hoạt động thị trường mở và lãi suất. Tuyến phòng thủ đầu tiên của FED chính là hoạt động thị trường mở, còn được biết đến là chương trình nới lỏng định lượng QE. Hoạt động này thông qua việc mua bán các tài sản tài chính như trái phiếu chính phủ, cổ phiếu thế chấp, tín phiếu kho bạc.

Mỗi một ngân hàng thương mại đều bắt buộc có một tỷ lệ dự trữ nhất định để khi có vấn đề rút tiền hàng loạt thì có tiền mặt chi trả. FED với tư cách ngân hàng trung ương quy định các ngân hàng thương mại phải dự trữ bắt buộc tại FED. Khi lượng dự trữ không đủ, FED hoặc các ngân hàng thương mại khác sẽ cho vay theo lãi suất nhất định. Lãi suất này chính FED Fund Rate (lãi suất cơ bản).

Đơn vị chịu trách nhiệm cho các chính sách tài khóa là Kho bạc Hoa Kỳ. Chính sách tài khóa bao gồm mức chi tiêu của chính phủ hoặc mức thuế nhằm định hướng nền kinh tế.

1604912069827.png

Để khuyến khích hoạt động kinh doanh, Kho bạc Hoa Kỳ có thể chọn giảm thuế và phân bổ ngân sách nhiều hơn cho cơ sở hạ tầng như đường cao tốc, trường học, mạng lưới điện, căn cứ quân sự, v.v. Mặt khác, nếu lạm phát bắt đầu vượt khỏi tầm kiểm soát, Kho bạc tăng thuế và cắt giảm chi tiêu.

Một số điều cần biết về USD

USD có nickname là Buck do USD đầu tiên nằm dưới dạng da bò, phương tiện trao đổi phổ biến khi những người Anh định cư đầu tiên giao dịch với người Ấn Độ.

USD có thanh khoản cao

Khối lượng giao dịch tiền tệ khổng lồ mỗi ngày được sử dụng bằng USD. Hàng hóa huyết mạch như vàng và dầu thô được thanh toán bằng USD. Chỉ riêng trong phiên châu Á, USD chiếm khoảng 93% tất cả các giao dịch tiền tệ!

Sở giao dịch chứng khoán New York được thống kê trong NYSE có giá trị lên tới 28,5 nghìn USD, chiếm khoảng 78% kích thước của thị trường chứng khoán có 36,6 nghìn tỷ USD trên toàn cầu. Tương tự, trong giá trị 82,2 nghìn tỷ USD của thị trường trái phiếu toàn cầu, Mỹ chiếm tới 31,2 nghìn tỷ USD. Mỗi giao dịch, theo một cách nào đó, đều liên quan đến USD. Đây chính là bằng chứng cho sức thanh khoản của USD.

Mục tiêu chung của FED và Kho bạc Hoa Kỳ

Trong vài thập kỷ qua, FED và Kho bạc Hoa Kỳ duy trì chính sách đồng USD mạnh mẽ. Họ tin rằng chính sách tiền tệ và tài khóa nên hướng đến tỷ giá hối đoái mạnh mẽ cho USD, vì nó sẽ có lợi cho Mỹ và phần còn lại của thế giới.

Tiền tệ của nhiều quốc gia đang phát triển dựa vào USD để xác định giá trị

Bạn có thường xuyên nghe thấy rằng USD là đồng tiền dự trữ của thế giới? Lý do đằng sau điều này là một số quốc gia neo đồng tiền so với USD! Khi một quốc gia làm điều này, chính phủ đồng ý mua hoặc bán tiền tệ với giá cố định so với USD.

Mặc dù chính phủ có thể tăng và giảm lượng cung tiền, nhưng họ vẫn phải có lượng dự trữ USD tương đương. Quá trình này cho thấy tầm quan trọng của USD trên toàn thế giới, điều này có nghĩa là một số nền kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào USD!

Nếu giá trị của USD sụt giảm lớn, nó sẽ tạo ra hiệu ứng tiêu cực trên diện rộng ở tất cả các quốc gia đang neo đồng nội tệ vào USD.

Các chỉ số kinh tế quan trọng đối với USD

  • Thay đổi việc làm phi nông nghiệp (NFP) – Báo cáo việc làm NFP đo lường sự thay đổi việc làm trong tháng trước.
  • GDP – Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là thước đo tổng giá trị của tất cả các hàng hóa và dịch vụ của đất nước.
  • Doanh số bán lẻ (Retail Sales) – Báo cáo doanh số bán lẻ đo lường sự thay đổi hàng tháng trong tổng giá trị bán hàng ở cấp độ bán lẻ. Phiên bản cốt lõi của báo cáo không bao gồm doanh số bán xe.
  • Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) – CPI đo lường sự thay đổi giá của một giỏ hàng hóa và dịch vụ cố định. Phiên bản cốt lõi báo cáo không bao gồm giá thực phẩm và năng lượng vì tính chất biến động của chúng.
  • Chi tiêu tiêu dùng cá nhân – Điều này rất giống với báo cáo CPI vì nó đo lường sự thay đổi giá của hàng tiêu dùng Mỹ. FED xem xét báo cáo này khi đưa ra các quyết định liên quan đến chính sách tiền tệ.
  • Thái độ của người tiêu dùng theo Đại học Michigan – Hàng tháng, đại học Michigan công bố báo cáo về tình cảm của người tiêu dùng. Chỉ số này đo lường thái độ của người tiêu dùng đối với nền kinh tế. Người tiêu dùng càng tự tin về điều kiện kinh tế, họ càng có nhiều khả năng chi tiêu.

Những yếu tố tác động đến xu hướng USD

Nhu cầu vàng

Bất cứ khi nào USD có nguy cơ mất giá do lạm phát, dòng tiền chuyển sang vàng để đảm bảo an toàn. Không giống như hầu hết các tài sản tài chính, vàng duy trì giá trị nội tại của nó.

1604912116212.png

Phản ứng của con người với vàng giống nhau ở mọi nơi! Vì vậy, khi giá vàng tăng, đó có thể là dấu hiệu cho thấy USD đang mất dần sức hấp dẫn.

Phát triển kinh tế ở Mỹ

Về cơ bản, sự phát triển kinh tế tích cực thu hút nhiều người tham gia đầu tư vào Mỹ. Một nhà đầu tư cần phải có USD để có thể giao dịch ở Mỹ. Vì vậy, khi nhu cầu đầu tư của Mỹ tăng lên, nhu cầu về đồng bạc xanh cũng tăng theo.

Dòng vốn đầu tư và dòng vốn

Đối với Nhật Bản và London, Mỹ có thể có thị trường tài chính quan trọng và thịnh vượng nhất. Nền tài chính Mỹ cung cấp cho các vị vua, sultans, tỷ phú và người thừa kế trên khắp thế giới nhiều loại hình đầu tư mà họ có thể lựa chọn.

Để đầu tư vào các tài sản của Mỹ, trước tiên các nhà đầu tư cần chuyển đổi bất kỳ loại tiền tệ nào họ đang sở hữu thành USD. Dòng vốn đầu tư vào ra thị trường tài chính Mỹ tác động đáng kể đến giá trị của USD.

Phát triển kinh tế trên toàn thế giới

Vì USD chiếm phần lớn giao dịch tiền tệ hàng ngày, nên bất kỳ sự kiện lớn nào trên thế giới (tức là tăng trưởng GDP mạnh ở Úc, sự sụp đổ của thị trường chứng khoán ở Bắc Kinh) cũng ảnh hưởng đến định giá ngắn hạn.

Chênh lệch lãi suất trái phiếu

Các nhà đầu tư luôn tìm kiếm thỏa thuận tốt nhất, điều quan trọng là phải theo dõi chênh lệch lãi suất trái phiếu của Hoa Kỳ và các nước ngoài khác. Nếu các nhà đầu tư thấy rằng lãi suất trái phiếu đang tăng ở nước ngoài trong khi lãi suất ở Mỹ vẫn ổn định hoặc giảm, các nhà đầu tư sẽ chuyển tiền ra khỏi trái phiếu Mỹ (bán USD) và bắt đầu mua trái phiếu nước ngoài.

Tin đồn lãi suất

Những người tham gia thị trường chú ý đến xu hướng lãi suất, và bạn cũng nên như vậy. Nếu FED dự kiến sẽ tăng lãi suất, có nghĩa là nhu cầu đối với các tài sản tài chính bằng USD (như trái phiếu) có thể tăng, điều này sẽ tăng giá cho USD. Nếu FED dự kiến sẽ cắt giảm lãi suất, nó có thể làm giảm nhu cầu đối với các tài sản chính và chúng ta có thể thấy các nhà đầu tư chuyển tiền của họ ra khỏi USD.

Vì các quan chức FED thường đưa ra gợi ý về lãi suất trong tương lai, các trader luôn chú ý từng câu nói trong bài phát biểu của các nhà hoạch định chính sách.

1604912194971.png

Giao dịch USD

USD là tiền tệ cơ sở

USD/XXX được giao dịch bằng USD. Kích thước lot tiêu chuẩn là 100.000 USD và kích thước lot nhỏ là 10.000 USD. Giá trị pip, được tính bằng cách chia 1 pip của USD/XXX, sẽ là 0,0001 hoặc 0,01 tùy thuộc vào cặp tiền theo tỷ giá hiện tại của USD/XXX.

Lợi nhuận và thua lỗ được tính bằng XXX. Đối với một kích thước lot tiêu chuẩn, mỗi chuyển động pip có giá trị 10 XXX. Đối với một kích thước lot nhỏ, mỗi chuyển động pip có giá trị 1 XXX. Ví dụ: nếu 1 pip bằng 0,0001 và tỷ giá hối đoái hiện tại của USD/XXX là 1,4000, thì một pip của một lô tiêu chuẩn sẽ tương đương với 14 USD.

Tính toán ký quỹ được tính bằng USD. Với tỷ lệ đòn bẩy 100: 1, 1.000 USD là cần thiết để giao dịch 100.000 USD/CAD.

USD là loại tiền được định giá

XXX/USD được giao dịch với số tiền có mệnh giá là XXX. Kích thước lot tiêu chuẩn là 100.000 XXX và kích thước lot nhỏ là 10.000 XXX. Giá trị pip, tính bằng USD, được tính bằng cách chia 1 pip của XXX/USD (0,0001 hoặc 0,01 tùy theo cặp) cho tỷ giá hiện tại của XXX/USD.

Lợi nhuận và thua lỗ được tính bằng USD. Đối với một kích thước vị trí lot tiêu chuẩn, mỗi chuyển động pip trị giá 10 USD. Đối với một kích thước vị trí lt nhỏ, mỗi chuyển động pip trị giá 1 USD. Tính toán ký quỹ được tính bằng USD. Ví dụ: nếu tỷ lệ XXX/USD hiện tại là 0,8900 và tỷ lệ đòn bẩy là 100:1, 890 USD là cần thiết trong biên độ khả dụng để có thể giao dịch trên lô tiêu chuẩn 100.000 XXX.

Tuy nhiên, khi tỷ lệ XXX/USD tăng, cần có biên độ lớn hơn bằng USD. Ngược lại, tỷ lệ XXX/USD càng thấp thì tỷ lệ ký quỹ khả dụng càng ít cần thiết.

Chiến thuật giao dịch USD

Nhìn vào sự khác biệt trong phát triển kinh tế và dữ liệu kinh tế của Hoa Kỳ với nền kinh tế lớn khác là một cách tốt để bắt đầu giao dịch USD. Ví dụ, một bước nhảy vọt trong doanh số bán lẻ của Hoa Kỳ và kết quả xấu về báo cáo tình hình việc làm của Vương quốc Anh sẽ cho bạn một lý do bán GBP / USD.

Các chỉ số giá trị USD hoặc USDX, theo dõi giá trị của USD so với rổ tiền tệ, cũng là một thước đo lớn về sức mạnh của đồng USD. Bằng cách thường xuyên nhìn vào DXY, bạn có thể tìm thấy một số manh mối về xu hướng USD.

DXY đang có xu hướng đi lên cung cấp cho bạn tín hiệu bổ sung cân nhắc mua thêm USD. Các cuộc thảo luận về lãi suất của FED, báo hiệu khả năng các tài sản của Mỹ tăng triển vọng đầu tư, khuyến khích các nhà giao dịch mua USD.

Lưu ý về triển vọng chính sách tiền tệ của FED, thường là một phần trong các bài phát biểu của quan chức FED, có thể mang lại một số manh mối về xu hướng của USD. Nhận xét Diều hâu đóng vai trò là tín hiệu mua USD/JPY trong khi các bình luận ôn hòa có thể đóng vai trò là tín hiệu bán USD/JPY.

Liên minh châu Âu

Liên minh châu Âu (EU) gồm 27 quốc gia thành viên bắt đầu từ nhóm nhỏ gồm sáu quốc gia láng giềng vào năm 1951. Nhờ sức mạnh kỳ diệu của Hiệp ước Maastricht, liên minh phát triển thành một khối kinh tế – chính trị lớn, khiến nó trở thành khu vực kinh tế lớn nhất thế giới.

EU đóng một vai trò rất lớn trong thương mại quốc tế và các vấn đề kinh tế toàn cầu. Trong số các quốc gia thành viên EU này có 19 quốc gia sử dụng đồng euro (EUR) làm tiền tệ chung. Các quốc gia này được gọi là khu vực đồng Euro, hay còn biết đến là Liên minh tiền tệ châu Âu (EMU) hoặc Euroland.

Thành viên EU gồm: Áo, Bỉ, Síp, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Ireland, Ý, Latvia, Litva, Luxembourg, Malta, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Slovakia, Slovenia và Tây Ban Nha. Bên cạnh việc sử dụng một loại tiền tệ chung, các quốc gia này cũng có chung chính sách tiền tệ do Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đặt ra.

1604912611412.png

Liên minh Châu Âu: Đặc điểm

Các quốc gia thành viên: Áo, Bỉ, Síp, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Ireland, Ý, Latvia, Litva, Luxembourg, Malta, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Slovakia, Slovenia và Tây Ban Nha.

  • Kích thước: 1.691.658 dặm vuông
  • Dân số: 505,665,73
  • Mật độ dân số: 300,9 người trên mỗi dặm vuông
  • Người đứng đầu Ủy ban châu Âu: Ursula von der Leyen
  • Người đứng đầu Nghị viện châu Âu: David Sassoli
  • Chủ tịch Hội đồng Châu Âu: Charles Michel
  • Tiền tệ: Euro (EUR)
  • Nhập khẩu chính: Máy móc, phương tiện, máy bay, nhựa, dầu thô, hóa chất, dệt may, kim loại
  • Xuất khẩu chính: Máy móc, xe cơ giới, máy bay, nhựa, dược phẩm và các hóa chất khác.
  • Đối tác nhập khẩu: Trung Quốc 15,89%, Mỹ 11,97%, Nga 11,22%, Na Uy 6,13%, Thụy Sĩ 5,14%
  • Đối tác xuất khẩu: Mỹ 19,07%, Nga 8,03%, Thụy Sĩ 7,49%, Trung Quốc 6%, Thổ Nhĩ Kỳ 4,14%
  • Các múi giờ : GMT, GMT + 1, GMT + 2
  • Trang web: http://www.europa.eu

Tổng quan nền kinh tế

Khu vực đồng euro, bao gồm hơn một nửa số quốc gia trong EU, được xếp hạng là nền kinh tế lớn nhất với GDP là 18,45 nghìn tỷ USD vào năm 2011. Là một nền kinh tế định hướng dịch vụ, dịch vụ chiếm tới 70% GDP! Trên hết, eurozone là thị trường đầu tư hấp dẫn thứ hai đối với các nhà đầu tư trong nước và quốc tế.

Là một liên minh kinh tế, khu vực đồng euro có một hệ thống luật tiêu chuẩn, đặc biệt là thương mại. Quy mô nền kinh tế tương tự như một công ty lớn trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Bởi vì các quốc gia riêng lẻ được nhóm thành một thực thể, điều đó cho phép họ tạo điều kiện giao dịch dễ dàng với đối tác thương mại số một của mình, Hoa Kỳ.

Sự tham gia tích cực vào thương mại quốc tế có tác động đáng kể đến vai trò của EUR như một loại tiền tệ dự trữ. Điều này do các quốc gia giao dịch với EU cần phải có một lượng tiền dự trữ đáng kể để giảm rủi ro tỷ giá biến động và chi phí giao dịch.

Chính sách tài khóa và tiền tệ

Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đóng vai trò như cơ quan chủ quản đối với các chính sách tiền tệ của EU. Được lãnh đạo bởi Chủ tịch ECB hiện tại Christine Lagarde, Ban điều hành bao gồm Phó Chủ tịch ECB và bốn nhà hoạch định chính sách khác.

1604912654884.png

Cùng với các thống đốc đến từ ngân hàng trung ương quốc gia trong khu vực đồng euro, họ tạo nên Hội đồng quản trị ECB bỏ phiếu về thay đổi chính sách tiền tệ.

Mục tiêu chính của ECB là duy trì sự ổn định giá cả trong toàn khu vực – một trật tự nghiêm ngặt! Để đạt được mục tiêu này, khu vực đồng Euro đã ký Hiệp ước Maastricht áp dụng một bộ tiêu chí nhất định cho các quốc gia thành viên. Dưới đây là một số yêu cầu:

  • Tỷ lệ lạm phát của một quốc gia không được vượt quá mức lạm phát trung bình của ba quốc gia có tỷ lệ lạm phát thấp nhất hơn 1,5%.
  • Lãi suất dài hạn không được vượt quá mức trung bình của các quốc gia có lạm phát thấp này hơn 2%.
  • Tỷ giá hối đoái phải nằm trong phạm vi cơ chế tỷ giá trong ít nhất một vài năm.
  • Thâm hụt chính phủ phải dưới 3% GDP.

ECB cũng sử dụng lãi suất và các hoạt động thị trường mở làm công cụ chính sách tiền tệ của mình. Lãi suất repo của ECB là tỷ lệ hoàn vốn mà ngân hàng trung ương cung cấp cho các ngân hàng trung ương của các quốc gia thành viên. Họ sử dụng tỷ lệ này để kiểm soát lạm phát.

Mặt khác, hoạt động thị trường mở được sử dụng để kiểm soát thanh khoản và thiết lập chính sách tiền tệ. Các hoạt động như vậy được thực hiện thông qua việc mua hoặc bán trái phiếu chính phủ trên thị trường.

Để tăng thanh khoản, ECB mua chứng khoán và thanh toán bằng Euro. Ngược lại, để loại bỏ thanh khoản dư thừa, ECB bán chứng khoán để đổi lấy euro. Ngoài việc sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ trên, ECB còn có thể lựa chọn can thiệp vào thị trường ngoại hối để kiểm soát lạm phát. Bởi vì điều này, các trader chú ý đến ý kiến từ các thành viên Hội đồng Quản trị ECB.

Tính chất Anti-Dollar

EUR/USD là cặp tiền được giao dịch tích cực nhất trong số các cặp chính và EUR có trọng số hơn 50% trong rổ tiền tệ tính toán DXY. Như vậy, EUR/USD có thanh khoản nhất trong các cặp chính và spread thấp nhất.

Giao dịch nhiều vào phiên London

EUR hoạt động mạnh nhất trong 8:00 sáng GMT, vào đầu phiên London. Nó thường có ít biến động trong nửa sau của phiên Mỹ, khoảng 5:00 chiều GMT.

Mối liên hệ với các thị trường

EUR/USD liên quan tới sự chuyển động của thị trường vốn, chẳng hạn như trái phiếu và cổ phiếu. Nó có mối quan hệ tiêu cực với S & P 500, đại diện cho thị trường chứng khoán Mỹ. Mối tương quan này đã bị loại bỏ sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007. Bây giờ, EUR/USD có mối tương quan tích cực một chút với S&P500.

EUR/USD cũng tương quan nghịch với USD/CHF; do CHF là kênh trú ẩn nên khi EU có biến, dòng tiền chảy về CHF.

Các báo cáo kinh tế quan trọng đối với EUR

Tổng sản phẩm quốc nội – Tổng sản phẩm quốc nội là thước đo tăng trưởng nền kinh tế trong khu vực. Vì Đức là nền kinh tế lớn nhất trong khu vực đồng Euro nên GDP của nước này có xu hướng di chuyển cùng chiều EUR. Thay đổi việc làm – EUR nhạy cảm với những thay đổi về việc làm, đặc biệt là ở các nền kinh tế lớn nhất khu vực như Đức và Pháp.

Sản xuất công nghiệp Đức – Báo cáo đo lường sự thay đổi về khối lượng sản lượng từ các ngành sản xuất, khai thác và khai khoáng của Đức. Báo cáo phản ánh sức mạnh ngắn hạn của hoạt động công nghiệp Đức. Khảo sát môi trường kinh doanh IFO của Đức – Đây là một trong những khảo sát kinh doanh quan trọng được tiến hành hàng tháng. Báo cáo sẽ tính đến tình hình kinh doanh hiện tại của Đức cũng như kỳ vọng nền kinh tế trong tương lai.

1604912696434.png

Thâm hụt ngân sách – Một trong những tiêu chí trong Hiệp ước Maastricht yêu cầu các nền kinh tế khu vực đồng Euro giữ tỷ lệ nợ trên GDP dưới 60% và thâm hụt của họ dưới 3% GDP hàng năm.

Chỉ số giá tiêu dùng – Vì một trong những mục tiêu của ECB là duy trì sự ổn định về giá, họ để mắt đến các chỉ số lạm phát như CPI. Nếu CPI hàng năm lệch khỏi mục tiêu của ngân hàng trung ương, ECB có thể sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ của mình để kiểm soát lạm phát.

Các yếu tố tác động đến xu hướng EUR

Phân tích cơ bản Eurozone

Các báo cáo về triển vọng nền kinh tế mạnh mẽ của toàn bộ khu vực EU, hoặc bởi các quốc gia thành viên, có thể thúc đẩy EUR tăng cao hơn. Ví dụ, báo cáo GDP tốt từ Đức hoặc Pháp có thể khuyến khích các nhà giao dịch mua EUR.

Xu hướng của USD

Những thay đổi đột ngột trong tâm lý thị trường, chủ yếu là do dữ liệu kinh tế của Mỹ, có xu hướng tác động rất lớn đến EUR/USD. EUR/USD cũng bị ảnh hưởng bởi các cuộc đàm phán về dự trữ EUR thay cho USD.

Sự khác biệt về tỷ suất lợi nhuận

Chênh lệch giữa trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ 10 năm và Bunds 10 năm (trái phiếu Đức) tác động xu hướng EUR / USD. Nếu chênh lệch giữa lợi suất của trái phiếu Mỹ và Bunds mở rộng thì sẽ có lợi cho đồng tiền với lãi suất cao hơn.

Tương tự như lãi suất trái phiếu, chênh lệch lãi suất cơ bản cũng đóng vai trò là một chỉ số tuyệt vời cho xu hướng EUR / USD. Chẳng hạn, các nhà giao dịch thường so sánh tỷ giá tương lai Euribor với tỷ giá tương lai Eurodollar.

Chú thích: Euribor là một từ viết tắt của tỷ lệ cung cấp liên ngân hàng Euro, là tỷ lệ mà các ngân hàng khu vực Euro sử dụng cho các giao dịch liên ngân hàng, trong khi Eurodollars là tiền gửi bằng USD.

Giao dịch EUR/USD

EUR/USD được giao dịch với khối lượng bằng EUR. Kích thước lot tiêu chuẩn là 100.000 EUR và kích thước lot nhỏ là 10.000 EUR. Giá trị pip, được tính bằng USD, được tính bằng cách chia 1 pip EUR/USD (tức là 0,0001) cho tỷ giá EUR/USD.

Lợi nhuận và thua lỗ được tính bằng USD. Đối với một kích thước lot tiêu chuẩn, mỗi chuyển động pip trị giá 10 USD. Đối với một kích thước lot nhỏ, mỗi chuyển động pip trị giá 1 USD. Tính toán ký quỹ được tính bằng USD.

Chẳng hạn, nếu tỷ giá EUR / USD hiện tại là 1,4000 và tỷ lệ đòn bẩy là 100:1, thì sẽ phải mất $1.400,00 USD khả dụng để có thể giao dịch một lot tiêu chuẩn là 100.000 EUR. Khi tỷ giá của EUR / USD tăng lên, một biên độ khả dụng lớn hơn bằng USD là bắt buộc. Tỷ giá EUR / USD càng thấp, tỷ lệ ký quỹ khả dụng bằng USD càng thấp.

Chiến thuật giao dịch EUR/USD

Các động thái ủng hộ EUR, thường diễn ra khi công bố các báo cáo kinh tế mạnh từ EU. Các động thái tiêu cực với EUR, thường xảy ra khi các báo cáo nền kinh tế yếu kém được công bố.

Vì EUR/USD thường đóng vai trò là thước đo tâm lý của các nhà giao dịch đối với USD, việc cảm nhận hướng đi của USD có thể tạo ra một số chiến lược giao dịch cho EUR/USD. Chẳng hạn, các nhà giao dịch dự kiến sẽ mua USD nếu báo cáo doanh số bán lẻ của Mỹ tốt hơn mong đợi, bạn có thể tìm kiếm cơ hội để bán EUR / USD.

1604912963072.png

Ngoài việc chờ đợi cặp EUR/USD kiểm tra hành vi giá hoặc phá vỡ các mức hỗ trợ – kháng cự, giao dịch dựa trên chênh lệch lãi suất cũng có hiệu quả. Nếu bạn thích phiêu lưu hơn một chút, có những cặp EUR khác, chẳng hạn như EUR/JPY, EUR/CHF và EUR/GBP, bạn có thể theo dõi! Mỗi cặp EUR cũng có những đặc điểm thú vị và độc đáo.

Chẳng hạn, EUR/JPY, vốn biến động hơn EUR/USD, được giao dịch tích cực hơn trong phiên châu Á và London. EUR/GBP và EUR/CHF có xu hướng sideway được duy trì trong hầu hết thời gian và có biên độ biến động lớn do mức độ thanh khoản thấp.

Vương quốc Anh

Anh quốc là một đất nước được cấu thành từ 4 quốc gia – Anh, Bắc Ireland, Scotland và xứ Wales. Vương quốc Anh theo chế độ quân chủ lập hiến do Nữ hoàng đứng đầu nhưng được điều hành thông qua một hệ thống nghị viện có trụ sở tại thủ đô London của Anh. Anh đã từng là thành viên khối EU nhưng nay đã ra khỏi sau sự kiện Brexit.

1604913074418.png

Vương quốc Anh: Sự kiện và số liệu

  • Nước láng giềng: Ireland, Đức, Pháp
  • Kích thước: 94.060 dặm vuông
  • Dân số: 67.545.000 (ngày 22, 2019)
  • Mật độ: 661,9 người trên mỗi dặm vuông
  • Thành phố thủ đô: Luân Đôn (dân số 8,546.000)
  • Nguyên thủ quốc gia: Nữ hoàng Elizabeth II
  • Thủ tướng Chính phủ: Boris Johnson
  • Tiền tệ: (GBP) hoặc Bảng.
  • Nhập khẩu chính: Hàng sản xuất, máy móc, nhiên liệu, thực phẩm
  • Xuất khẩu chính: Hàng sản xuất, nhiên liệu, hóa chất, thuốc lá.
  • Đối tác nhập khẩu: Đức 12,6%, Trung Quốc 8%, Hà Lan 7,5%, Pháp 5,4%, Mỹ 6,5%, Na Uy 4%, Bỉ 4,4%
  • Đối tác xuất khẩu: Đức 11,3%, Mỹ 10,5%, Hà Lan 8,8%, Pháp, 7,4%, Ireland 6,2%, Bỉ 5,1%
  • Múi giờ : GMT
  • Trang web: http://number10.gov.uk

Tổng quan nền kinh tế

Vương quốc Anh là nền kinh tế lớn thứ sáu thế giới và lớn thứ hai ở Châu Âu sau Đức. Nước Anh đã khởi đầu cuộc Cách mạng Công nghiệp.

1604913096340.png

Về thương mại, Anh là nước nhập khẩu ròng hàng hóa với thâm hụt thương mại duy trì ổn định qua nhiều năm. Đối tác thương mại lớn nhất của nó là khu vực EUR, cụ thể hơn là Đức.

Hoạt động thương mại với khu vực EUR chiếm hơn một nửa hoạt động giao dịch của Vương quốc Anh. Hoa Kỳ, trên phương diện riêng lẻ, vẫn là đối tác thương mại lớn nhất của Vương quốc Anh.

Anh là nơi có trung tâm tài chính lớn và lâu đời nhất trên thế giới. Đó chính là London. Trung tâm tài chính London khuếch đại vị thế của Anh trong thương mại thế giới.

Chính sách tài chính và tiền tệ

Ngân hàng trung ương lâu đời nhất trên thế giới là Ngân hàng Anh (BOE). Trước đây, khi nước Anh đang trên đà mở rộng nền kinh tế, các nhà lãnh đạo chính phủ nhận ra rằng họ cần một thực thể để giúp tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế. Năm 1694, BOE được thành lập để giúp tạo thuận lợi cho thương mại và tăng trưởng cho nước Anh.

Ngày nay, mục tiêu chính sách tiền tệ chính của BOE là duy trì sự ổn định giá cả đồng thời, thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế và việc làm. Như vậy, BOE đang hướng tới tỷ lệ lạm phát mục tiêu là 2,0%, được đo bằng chỉ số giá tiêu dùng (CPI). BOE thay đổi lãi suất theo mức mà họ tin rằng cho phép họ đạt được mục tiêu trên. Bộ phận trong BOE chịu trách nhiệm xác định lãi suất là Ủy ban Chính sách tiền tệ (MPC).

1604913115593.png

MPC tổ chức các cuộc họp hàng tháng và thông báo về những thay đổi trong chính sách tiền tệ, bao gồm cả những thay đổi về lãi suất. Ở Anh, lãi suất được gọi là lãi suất repo ngân hàng. Các công cụ chính sách chính được Ủy ban Chính sách tiền tệ của BOE sử dụng là lãi suất repo ngân hàng và hoạt động thị trường mở.

Tỷ lệ ngân hàng là tỷ lệ do BOE đặt ra cho các hoạt động riêng của mình trên thị trường để giúp đáp ứng mục tiêu lạm phát của MPC. Bất cứ khi nào MPC thay đổi tỷ lệ này, nó sẽ ảnh hưởng đến lãi suất của các ngân hàng thương mại đối với người tiết kiệm và người vay. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến chi tiêu và sản lượng trong nền kinh tế, cuối cùng là chi phí và giá cả.

Giống như các ngân hàng trung ương khác, nếu BOE tăng lãi suất repo, họ đang kiềm chế lạm phát. Mặt khác, nếu họ hạ thấp tỷ lệ, họ đang nhắm đến việc kích thích tăng trưởng trong nền kinh tế. Khi BOE tham gia vào các hoạt động thị trường mở, BOE mua bán các loại tiền và chứng khoán bằng GBP để kiểm soát việc cung cấp tiền. Đây là một phương pháp để tăng thanh khoản trên thị trường tài chính.

Nếu BOE cảm thấy cần phải kích thích nền kinh tế, họ sẽ in nhiều tiền hơn và đưa số tiền này vào cung tiền thông qua việc mua trái phiếu chính phủ và chứng khoán doanh nghiệp. Mặt khác, nếu BOE cảm thấy như nền kinh tế đã quá nóng, họ sẽ tăng lãi suất repo nhằm giảm cung tiền.

Tìm hiểu về GBP

Các cặp GBP còn có những biệt danh như Cable (GBP/USD) và Guppy (GBP/JPY). GBP/USD là một trong những cặp tiền tệ có thanh khoản nhất trên thị trường ngoại hối. Hãy nhớ rằng, London từ lâu đã là một trung tâm tài chính lớn trên thế giới. Với các giao dịch kinh doanh lớn diễn ra mỗi ngày, rất nhiều tiền đi vào và ra khỏi London.

Tuy nhiên, GBP/USD chỉ chiếm 14% giao dịch toàn cầu, khiến nó chỉ là cặp tiền giao dịch tích cực thứ ba. Đây có lẽ là lý do tại sao spread trên GBP/USD có xu hướng cao hơn 2 hoặc 3 lần so với EUR/USD và USD/JPY. Rất nhiều tập đoàn lớn có trụ sở tại London nên có rất nhiều khoản đầu tư hấp dẫn ở thị trường Anh.

Kết hợp điều này với mức lãi suất cao hơn trong số các loại tiền tệ chính, các nhà đầu tư có thể thấy chứng khoán của Anh hấp dẫn hơn. Để mua được những tài sản này, trước tiên các nhà đầu tư cần mua một số GBP.

Khối lượng giao dịch GBP / USD là cao nhất trong phiên giao dịch London, có khả năng chuyển động mạnh mẽ trong phiên New York khi dữ liệu nền kinh tế của Anh và Hoa Kỳ được công bố. Phiên giao dịch châu Á thường không có nhiều biến động vì các trader Âu – Mỹ chưa đến giờ làm.

Có biến động cao

Vì GBP có mức thanh khoản thấp hơn EUR. GBP có xu hướng phản ứng bất ngờ vài trăm pips chỉ trong một phút khi tin tức kinh tế – chính trị tác động.

Các chỉ số kinh tế quan trọng đối với GBP

  • Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) – BOE xem báo cáo này như một thước đo lạm phát. Nó đo lường sự thay đổi giá cả của hàng tiêu dùng.
  • Tỷ lệ thất nghiệp – Đây là thước đo có bao nhiêu người thất nghiệp trong nền kinh tế Anh. Các nhà phân tích xem xét báo cáo này cẩn thận bởi vì nó có thể là một chỉ số hàng đầu về chi tiêu trong tương lai.
  • Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) – Con số này phản ánh tình trạng của nền kinh tế Anh. Nó cho biết liệu nền kinh tế đang phát triển và bùng nổ, hoặc suy thoái.
  • Chỉ số quản lý mua hàng (PMI) – Chỉ số này khảo sát các nhà quản lý doanh nghiệp và quan điểm của họ về bối cảnh kinh tế hiện tại. Điểm trên 50,0 cho thấy có thể kinh tế mở rộng, trong khi điểm dưới 50,0 gợi ý khả năng co lại.
  • Báo cáo niềm tin của người tiêu dùng Gfk – Báo cáo này đánh giá niềm tin của người tiêu dùng về điều kiện kinh tế hiện tại và tương lai. Người tiêu dùng càng tự tin về tình trạng của nền kinh tế Anh, càng có nhiều khả năng họ sẽ sẵn sàng chi tiêu.

Điều gì làm thay đổi GBP

Thay đổi chính sách tiền tệ

Những thay đổi trong lãi suất của MPC làm thay đổi tâm lý thị trường đối với GBP vì nó ảnh hưởng đến chứng khoán của Anh. Ngoài ra, những thay đổi về lãi suất repo ngân hàng cũng cho thấy triển vọng của BOE về nền kinh tế.

1604913186767.png

Nếu các quan chức BOE cảm thấy rằng nền kinh tế đang bị tổn thương, họ sẽ mở rộng các biện pháp nới lỏng định lượng hoặc cắt giảm lãi suất, điều này sẽ báo hiệu cho công chúng rằng nền kinh tế không ổn định. Nếu BOE cảm thấy rằng sự tăng trưởng của nền kinh tế có thể dẫn đến áp lực lạm phát, họ có thể cắt giảm hoặc tăng lãi suất.

Sự phát triển ở khu vực đồng EUR và Mỹ

Giống như các cặp tiền tệ khác, GBP/USD cũng bị ảnh hưởng nặng nề bởi sự phát triển trong khu vực đồng Euro và dữ liệu nền kinh tế Mỹ. Dữ liệu tốt hoặc xấu từ Hoa Kỳ có thể khiến dòng tiền chạy đến GBP để tăng đầu tư rủi ro hoặc tìm kiếm sự an toàn bằng USD vì lý do sợ rủi ro.

Hiệu ứng lan tỏa

Khu vực đồng euro chiếm phần lớn trong quan hệ thương mại của Vương quốc Anh. Bất kỳ tin tức kinh tế xấu hoặc hiệu quả kinh tế kém có thể có khả năng dẫn đến giảm giá đối với GBP.

Tâm lý rủi ro

GBP được hưởng lợi từ thực tế là nó có lãi suất cao hơn các loại tiền tệ chính khác. Khi các nhà giao dịch đang tìm kiếm lợi tức cao, họ sẽ tìm đến Vương quốc Anh vì tiềm năng nhận được lợi tức cao hơn từ các khoản đầu tư của họ. Khi các nhà giao dịch muốn chốt lời các khoản đầu tư hiệu suất cao và quy đổi về USD, họ sẽ bắt đầu bán ra GBP.

Giao dịch GBP/USD

GBP/USD được giao dịch với số tiền bằng GBP. Kích thước lot tiêu chuẩn là 100.000 GBP và kích thước lot nhỏ là 10.000 GBP. Giá trị pip, được tính bằng USD, được tính bằng cách chia 1 pip GBP / USD (đối với GBP / USD, đây là 0,0001) theo tỷ giá giao ngay của GBP/USD.

Lợi nhuận và thua lỗ được tính bằng USD. Đối với một kích thước lot tiêu chuẩn, mỗi chuyển động pip trị giá 10 USD. Đối với một kích thước lot nhỏ, mỗi chuyển động pip trị giá 1 USD. Tính toán ký quỹ được tính bằng USD. Ví dụ: nếu tỷ giá GBP / USD hiện tại là 1,5000 và tỷ lệ đòn bẩy là 100: 1, thì cần có 1.500 USD khả dụng để có thể giao dịch một lot tiêu chuẩn 100.000 GBP. Xin lưu ý, tỷ giá GBP / USD cao hơn đòi hỏi nhiều USD khả dụng.

Chiến thuật giao dịch GBP / USD

Một cách để giao dịch các cặp GBP là khi báo cáo kinh tế chính xuất hiện. Các cặp GBP có xu hướng phản ứng mạnh mẽ hơn nhờ các báo cáo kinh tế. Ví dụ, nếu số liệu GDP của Vương quốc Anh tốt hơn nhiều so với dự kiến, nó có thể dẫn đến một đợt tăng giá.

Ngay cả khi bạn giao dịch muộn, bạn vẫn có thể thu lấy lợi nhuận vì các cặp GBP thực sự di chuyển rất nhiều. Hãy cẩn thận – các cặp GBP / USD và GBP / JPY dễ biến động nhất. Trên thực tế, GBP/USD trung bình di chuyển khoảng 160 pips mỗi ngày. Vì GBP rất biến động, bạn có thể muốn đặt các lệnh dừng lỗ xa hơn để chịu được tất cả các động thái mạnh mẽ trên thị trường.

Nền kinh tế Nhật Bản

Nằm ở Đông Á, Nhật Bản là một quần đảo gồm 6.852 hòn đảo, mặc dù phần lớn đất liền của nó chỉ gồm 4 hòn đảo lớn nhất. Mặc dù là một quốc gia tương đối nhỏ, thủ đô Tokyo của Nhật Bản là nơi cư trú của 36 triệu công dân hàng đầu, khiến nó trở thành khu vực đô thị lớn nhất trên toàn cầu.

Ngoài ra, mặc dù Nhật Bản có mật độ dân số đông, người Nhật có một trong những mức sống cao nhất, đồng thời có tuổi thọ cao nhất thế giới. Nhật Bản cũng là một trong những quốc gia tiên tiến và thân thiện với công nghệ nhất trên thế giới.

1604913498609.png

Nhật Bản: Số liệu

  • Láng giềng: Nga, Hàn Quốc, Trung Quốc
  • Kích thước: 145.925 dặm vuông
  • Dân số: 126.659.683 (thứ 10)
  • Mật độ: 873,1 người trên mỗi dặm vuông
  • Thành phố thủ đô: Tokyo (dân số 13.189.000)
  • NguJPY thủ quốc gia: Hoàng đế Akihito
  • Người đứng đầu Chính phủ: Thủ tướng Shinzō Abe
  • Tiền tệ: JPY (JPY)
  • Nhập khẩu chính: Dầu mỏ, khí tự nhiên lỏng, quần áo, chất bán dẫn, than, thiết bị âm thanh và hình ảnh
  • Xuất khẩu chính: Xe cơ giới, chất bán dẫn, sản phẩm sắt thép, phụ tùng ô tô.
  • Đối tác nhập khẩu: Trung Quốc 21,3%, Mỹ 8,8%, Úc 6,4%, Ả Rập Saudi 6,2%, UAE 5%, Hàn Quốc 4,6%, Qatar 4%
  • Đối tác xuất khẩu: Trung Quốc 18,1%, Mỹ 17,8%, Hàn Quốc 7,7%, Thái Lan 5,5%, Hồng Kông 5,1%
  • Múi giờ : GMT +09
  • Trang web: http://kantei.go.jp

Tổng quan nền kinh tế

Ngoài việc là thủ đô trò chơi điện tử của thế giới, nền kinh tế Nhật Bản được xếp hạng là lớn thứ ba trên thế giới. Kể từ khi kết thúc Thế chiến II, Nhật Bản đã trải qua sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, mặc dù thực tế là đất nước này nhiều thiên tai núi lửa.

Thiên tai tự nhiên hạn chế sự phát triển của tài nguyên thiên nhiên ở Nhật Bản. Để bù đắp cho sự thiếu hụt tài nguyên này, nền kinh tế Nhật Bản đã trở nên rất phụ thuộc vào xuất khẩu, với xuất khẩu lên tới hơn 694 tỷ đô la trong năm 2017!

Nó không chỉ chiếm 14% sản lượng của đất nước, mà còn lớn thứ sáu trên thế giới! Gần đây, Nhật Bản hưởng lợi từ tăng trưởng lớn của Trung Quốc. Với Nhật Bản là nền kinh tế lớn gần nhất, nhu cầu của Trung Quốc đã dẫn đến lượng nhập khẩu lớn các sản phẩm của Nhật Bản. Tokyo là một trong những trung tâm tài chính lớn nhất thế giới.

Chính sách tài khóa và tiền tệ

Trong khi Ngân hàng Nhật Bản (BOJ) đã xuất hiện từ cuối những năm 1800, chỉ gần đây, BOJ mới giành được sự độc lập từ Bộ Tài chính (MoF).

1604913553104.png

Chỉ đến năm 1998, chính phủ Nhật Bản mới thông qua luật cho phép BOJ kiểm soát chính sách tiền tệ. Xin lưu ý rằng Bộ Tài chính vẫn chịu trách nhiệm về chính sách ngoại hối, điều này dẫn đến căng thẳng và sự khác biệt liên tục giữa hai bên.

Thông thường, chính phủ và ngân hàng trung ương độc lập với nhau nhưng đây không phải là trường hợp của Nhật Bản. Bộ Tài chính theo dõi cẩn thận BOJ, gây áp lực để thông qua các chính sách giúp JPY đạt được các mục tiêu ngoại hối của Bộ Tài chính.

Tương tự như các ngân hàng trung ương khác, mục tiêu chính của BOJ là ổn định giá cả. BOJ sử dụng các hoạt động thị trường mở và thay đổi lãi suất để đáp ứng mục tiêu của họ. Một điều bạn nên biết về BOJ là trong một thời gian rất, rất lâu, họ đã giữ lãi suất ở mức thấp, thậm chí là âm. Do tỷ lệ đã quá thấp, ngân hàng trung ương không thể giảm lãi suất để kích thích tăng trưởng hoặc tạo thanh khoản.

Ví dụ, trong nỗ lực chống giảm phát, BOJ cung tiền thông qua các biện pháp nới lỏng định lượng không chính thống. Các biện pháp nới lỏng định lượng là những động thái được thực hiện bởi các ngân hàng trung ương nhằm tăng thanh khoản và cung ứng tiền thông qua việc mua chứng khoán của chính phủ.

JPY gọi là tiền in ấn vì vì ngân hàng trung ương thực sự tạo ra tiền mới mà không cần mua lại trái phiếu chính phủ. Về lý thuyết, BOJ tin rằng sự gia tăng cung tiền sẽ dẫn đến sự gia tăng trong cho vay và chi tiêu. Trong những năm qua, Nhật Bản đã tạo ra thanh khoản trên thị trường bằng nhiều chương trình khác nhau cho phép BOJ mua hoặc bán trái phiếu và hóa đơn của chính phủ Nhật Bản.

Tìm hiểu về JPY

Sau USD và EUR, JPY là loại tiền được giao dịch nhiều nhất, với USD / JPY cũng được xếp hạng là cặp tiền tệ được giao dịch nhiều thứ 2. Do vai trò của Nhật Bản trong thương mại quốc tế, cần có JPY để hoàn thành các giao dịch quốc tế.

Đại diện cho Châu Á

Khi các nhà đầu tư nghĩ về Châu Á, họ vô thức nghĩ về Nhật Bản. Với Tokyo là một trong những trung tâm tài chính lớn của thế giới, Nhật Bản thường là đại diện cho những gì đang diễn ra ở châu Á.

Nhật Bản thường là đối tác thương mại lớn của các cường quốc châu Á khác. Nếu các doanh nghiệp đang hoạt động tốt ở châu Á, điều này thường được phản ánh trên Nikkei, sàn giao dịch chứng khoán lớn ở Tokyo.

Các báo cáo kinh tế của Nhật Bản được công bố trong phiên châu Á, nên giao dịch JPY hoạt động trong phiên châu Á (0:00 GMT). JPY cũng có thể biến động trong các phiên khác tùy thuộc vào dữ liệu kinh tế nào được phát hành. Điều này nên được mong đợi – đó là một phần của văn hóa Nhật Bản, họ làm kinh doanh suốt ngày đêm!

Các nhà quản lý tài sản Nhật Bản có xu hướng đưa ra quyết định đầu tư tương tự nhau. Một đặc điểm của cặp JPY là xu hướng duy trì trong một thời gian, sau đó bùng phát theo một hướng, rồi di chuyển ổn định trước khi bùng phát một lần nữa!

Mối quan hệ Nhật – Trung

Với việc Trung Quốc đang nổi lên như một cường quốc trên thế giới, ảnh hưởng của nó đối với JPY sẽ tiếp tục tăng lên. Nếu các dấu hiệu chỉ ra sự tăng trưởng hơn nữa trong nền kinh tế Trung Quốc, nó có thể ảnh hưởng đến nhu cầu đối với JPY.

Như chúng tôi đã nói, Trung Quốc là một trong những đối tác thương mại lớn của Nhật Bản. Đương nhiên, khi các doanh nghiệp Trung Quốc bùng nổ, họ sẽ cần phải đặt hàng nhiều hơn từ Nhật Bản.

1604913611190.png

Điều này sẽ làm tăng nhu cầu đối với JPY, khiến nó tăng giá.

Các chỉ số kinh tế quan trọng đối với JPY

  • Tổng sản phẩm quốc nội – Điều này đo lường hoạt động kinh tế của Nhật Bản.
  • Khảo sát Tankan – Những báo cáo này khảo sát các nhà quản lý từ một loạt các ngành công nghiệp, đặt câu hỏi về quan điểm về nền kinh tế. Tình cảm gia tăng (điểm trên 0,0) cho thấy các doanh nhân Nhật Bản kì vọng hoạt động kinh doanh sẽ tăng.
  • Cán cân thương mại – Nền kinh tế Nhật Bản phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu. Số lượng xuất khẩu giảm có thể dẫn đến sự suy giảm trong hoạt động kinh tế.
  • Tỷ lệ thất nghiệp – Điều này đo lường tỷ lệ thất nghiệp ở Nhật Bản. Thất nghiệp cao có thể dẫn đến sự sụt giảm trong chi tiêu của người tiêu dùng.
  • Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) – Trước đây, Ngân hàng Nhật Bản đã cho thấy rằng họ không ngại thực hiện các động thái để chống lại giảm phát. Nếu xu hướng cho thấy giá hàng hóa tiếp tục giảm, nó có thể dẫn đến một số động thái bất ngờ của BOJ.
  • Đơn đặt hàng máy móc cốt lõi – Một lượng lớn hàng xuất khẩu của Nhật Bản từ các đơn đặt hàng máy móc. Việc tăng hay giảm các đơn đặt hàng máy móc cốt lõi có thể phản ánh tình trạng hiện tại của thương mại Nhật Bản.

Điều gì làm thay đổi JPY

Chuyển dịch đầu tư

Do lãi suất thấp, JPY đã được coi là một nguồn tài trợ tốt cho đầu tư ở các quốc gia khác. Điều này có nghĩa là nếu các nhà giao dịch và nhà đầu tư sợ hãi, họ sẽ bắt đầu đóng lệnh của mình trong các tài sản có hiệu suất cao hơn. Khi các nhà giao dịch bắt đầu tháo gỡ các vị trí rủi ro này (thực hiện giao dịch), dòng tiền đổ về JPY trú ẩn.

Hiệu ứng BOJ

Điều này không đề cập đến những báo cáo được công bố theo lịch trình mà đang nói về can thiệp tiền tệ! BOJ và MoF đặc biệt chú ý đến thị trường FX. Nền kinh tế Nhật Bản rất phụ thuộc vào xuất khẩu, giá trị của JPY đóng vai trò chính trong thương mại.

BOJ không muốn JPY tăng giá quá cao vì nó sẽ khiến hàng xuất khẩu của Nhật Bản đắt hơn. Bằng cách giữ giá trị của JPY thấp hơn, họ có thể kích thích nhu cầu đối với các sản phẩm của Nhật Bản, điều này sẽ mang lại lợi ích cho nền kinh tế.

Giao dịch USD/JPY

USD / JPY được giao dịch với loại tiền cơ sở là USD. Kích thước lot tiêu chuẩn là 100.000 đơn vị USD và kích thước lot nhỏ là 10.000 đơn vị. Nhiều nhà môi giới hiện cung cấp kích thước lot tùy chỉnh thấp đến 1 đơn vị. Sự thay đổi trong giá trị của cặp tiền được tính bằng đồng tiền đối ứng, JPY. Hãy lưu ý, đối với các cặp JPY thì đó là số thập phân 0,01. Vì vậy, thay đổi giá trị của USD / JPY từ 95,00 đến 95,01 là một động thái của 1 pip.

Như với bất kỳ cặp tiền tệ nào, sự thay đổi về giá trị được tính bằng đồng tiền định giá. Tiền lãi và lỗ được tính bằng JPY và sau đó được chuyển đổi sang loại tiền mà tài khoản của bạn sử dụng.

Đối với một kích thước lot tiêu chuẩn, mỗi chuyển động pip trị giá 1.000 JPY. Đối với một kích thước lot nhỏ, mỗi chuyển động pip trị giá 100 JPY. Tính toán ký quỹ được tính bằng USD. Chẳng hạn, với tỷ lệ đòn bẩy 100:1, 1.000 USD là số tiền cần thiết để giao dịch 100.000 USD / JPY.

Chiến thuật giao dịch USD/JPY

USD/JPY theo xu hướng ngắn đến trung hạn, có thể kéo dài một vài ngày. Nếu bạn đang duy trì giao dịch swing, đang giữ một giao dịch trong hơn một ngày, bạn có thể thu lợi từ chênh lệch lãi suất.

1604913672397.png

Khi giá bắt đầu sideway, bạn có thể đóng vị thế của mình và chờ đợi một xu hướng khác. Một mẹo khác cần nhớ là các công ty công nghiệp Nhật Bản thường đặt hàng theo số tròn, như 100,00 hoặc 90,50. Đây chính là các cản số chẵn. Cuối cùng, bạn cũng nên để mắt đến các cặp JPY khác như EUR/JPY và GBP/JPY.

Nền kinh tế Canada

Canada, có khu vực địa lý chiếm phần lớn Bắc Mỹ, kéo dài từ Đại Tây Dương đến tận phía đông đến Thái Bình Dương. Canada bao gồm mười tỉnh và ba vùng lãnh thổ và được coi là một trong những quốc gia phát triển nhất thế giới. Xét về đất đai, Canada chỉ ngay sau Nga!

1604914040275.png

Canada: Sự kiện và số liệu

  • Nước láng giềng: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
  • Kích thước: 3.854.085 dặm vuông
  • Dân số: 35.427.524
  • Mật độ: 8,3 người trên mỗi dặm vuông
  • Thành phố thủ đô: Ottawa
  • Nguyên thủ quốc gia: Nữ hoàng Elizabeth II, đại diện bởi Toàn quyền Julie Payette
  • Thủ tướng: Justin Trudeau
  • Tiền tệ: Dollar Canada (CAD)
  • Nhập khẩu chính : máy móc thiết bị, xe cơ giới và phụ tùng, điện tử, dầu thô, hóa chất, điện, hàng tiêu dùng lâu bền
  • Xuất khẩu chính: xe cơ giới và phụ tùng, máy móc công nghiệp, máy bay, thiết bị viễn thông, điện tử, hóa chất, nhựa, phân bón, bột gỗ, gỗ, dầu thô, khí đốt tự nhiên, điện, nhôm.
  • Đối tác nhập khẩu: Mỹ 50,6%, Trung Quốc 11%, Mexico 5,5%
  • Đối tác xuất khẩu: US 74,5%, Trung Quốc 4,3%, Anh 4,1%
  • Các múi giờ : GMT -8, GMT -7, GMT -6, GMT -5, GMT -4
  • Trang web: http://www.canada.gc.ca/home.html

Tổng quan kinh tế

Canada là một quốc gia dựa trên tài nguyên, về cơ bản có nghĩa là hầu hết sự tăng trưởng kinh tế đến từ việc sử dụng và xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên. Theo IMF, nền kinh tế của Canada là nền kinh tế lớn thứ mười trên thế giới, khiến trở thành một phần của G8. Canada được xếp hạng là nhà sản xuất vàng lớn thứ bảy và là nhà sản xuất dầu lớn thứ tư.

Mặc dù ngành công nghiệp và sản xuất mạnh mẽ, phần lớn GDP của Canada thực sự đến từ lĩnh vực dịch vụ. Khu vực dịch vụ sử dụng ba phần bốn lao động Canada và chiếm khoảng 70% GDP của đất nước.

Vào tháng 1 năm 1989, khi Hiệp định thương mại tự do có hiệu lực. Thỏa thuận cơ bản đã loại bỏ tất cả các mức thuế (đó là thuế đánh vào thương mại) giữa Mỹ và Canada. Trên thực tế, Canada hiện xuất khẩu hơn 70% hàng hóa sang Mỹ.

Chính sách tài khóa và tiền tệ

Các Ngân hàng Trung ương Canada (BOC) là cơ quan quản lý chính sách tiền tệ của nước này. Các quyết định về chính sách tiền tệ được đưa ra bởi Hội đồng quản trị gồm thống đốc ngân hàng, phó giám đốc cấp cao và bốn phó thống đốc khác.

Không giống như hầu hết các ngân hàng trung ương khác, BOC không có thời gian cụ thể để thay đổi chính sách của mình. Hội đồng họp mỗi ngày làm việc và có thể thay đổi chính sách tiền tệ theo ý thích của họ bất cứ lúc nào.

1604914060192.png

Nhiệm vụ cơ bản của ngân hàng tương tự như các ngân hàng trung ương khác ở chỗ đảm bảo rằng giá trị của CAD ổn định và tỷ lệ lạm phát của quốc gia nằm trong mục tiêu 1-3% của họ. BOC thực hiện điều này thông qua nghiệp vụ thị trường mở và điều chỉnh liên tục lãi suất ngân hàng.

Nghiệp vụ thị trường mở sử dụng một phương pháp gọi là Hệ thống (LVTS) Chuyển giá trị gia tăng lớn. LVTS cho phép các ngân hàng thương mại trên khắp Canada vay và cho vay lẫn nhau để họ có thể thực hiện các hoạt động hàng ngày của mình.

Bây giờ, lãi suất tính trên các giao dịch này được gọi là lãi suất ngân hàng. Bằng cách thay đổi tỷ giá ngân hàng, BOC có thể kiểm soát dòng tiền trong nền kinh tế. Để minh họa điều này, giả sử lãi suất ngân hàng được đặt ở mức 2,00%.

Trong các cuộc họp của mình, BOC nhận ra rằng CAD đang mất giá nhanh hơn nhiều so với dự kiến, điều này khiến các doanh nghiệp tăng giá hàng hóa và các dịch vụ họ cung cấp. BOC sau đó quyết định tăng lãi suất ngân hàng lên 2,50%.

Bằng cách tăng lãi suất ngân hàng, lãi suất cần phải trả cho người cho vay tăng lên, làm giảm khả năng ngân hàng, doanh nghiệp và người tiêu dùng nhận thêm nợ. Bây giờ, vì có ít tiền hơn trong túi người tiêu dùng, cơ hội chi tiêu của họ giảm xuống, ngăn chặn bất kỳ lạm phát nào.

Tìm hiểu về CAD

CAD còn có tên khác là Loonie.

Vàng đen – Dầu

USD / CAD có mối tương quan sâu sắc với dầu. Nguyên tắc chung là bất cứ khi nào giá dầu bắt đầu tăng, CAD tăng theo. Nếu giá dầu được dự đoán sẽ tăng trong vài năm tới thì bạn sẽ muốn bán USD / CAD!

Khung thời gian biến động ngắn

USD/CAD đã được biết là di chuyển theo xu hướng trong phần lớn thời gian trong ngày. Khi vào phiên giao dịch châu Âu và phiên giao dịch Hoa Kỳ thì cặp tiền này mới bắt đầu di chuyển.

Gắn liền với nền kinh tế Mỹ

Một yếu tố quan trọng để xem xét khi giao dịch USD/CAD là hướng đi của nó gắn chặt với nền kinh tế Mỹ. Mỹ và Canada có mối quan hệ thương mại gắn chặt với nhau. Khi nền kinh tế Mỹ trải qua sự tăng trưởng mạnh mẽ, nền kinh tế Canada thường đứng sau nó! Vì vậy, bất cứ khi nào bạn quyết định giao dịch CAD, hãy dành chút thời gian để đánh giá nền kinh tế Hoa Kỳ.

CAD thường không bắt đầu biến động cho đến phiên giao dịch tại Hoa Kỳ khoảng 1:00 chiều GMT. CAD ít chuyển động trong phiên giao dịch châu Á và phiên giao dịch châu Âu buổi sáng.

Các chỉ số kinh tế quan trọng đối với CAD

  • Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) – Tương tự như các ngân hàng trung ương khác, mục tiêu của Ngân hàng Canada là đảm bảo rằng lạm phát không vượt khỏi tầm kiểm soát. Vì chỉ số giá tiêu dùng theo dõi sự tăng (hoặc giảm) giá của hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng, báo cáo được theo dõi chặt chẽ bởi các nhà giao dịch tiền tệ.
  • Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) – GDP là thước đo rộng rãi cho hoạt động kinh tế của Canada.
  • Cán cân thương mại – Cũng giống như các quốc gia dựa trên hàng hóa khác, nền kinh tế của Canada rất dễ bị ảnh hưởng bởi những thay đổi trong hoạt động xuất nhập khẩu.
  • Chỉ số quản lý mua hàng của Ivey (PMI) – PMI là một cuộc khảo sát được thiết kế để xem liệu các doanh nghiệp lạc quan hay bi quan về nền kinh tế. Báo cáo trên đường cơ sở 50.0 có nghĩa là các điều kiện trong lĩnh vực kinh doanh đang tăng lên trong khi việc đọc dưới 50.0 cho thấy điều ngược lại.

Điều gì tác động đến CAD?

Dữ liệu kinh tế Hoa Kỳ

Dữ liệu kinh tế Hoa Kỳ thường công bố gần như cùng lúc với dữ liệu của Canada. Một mặt, dữ liệu tiêu cực từ Hoa Kỳ kết hợp với dữ liệu tích cực từ Canada có thể dẫn đến sự sụt giảm lớn về giá trị của USD/CAD. Dữ liệu tích cực của Hoa Kỳ và dữ liệu nghèo nàn của Canada có thể khiến USD/CAD tăng vọt!

Sáp nhập và mua lại giữa các công ty

Do sự gần gũi giữa Hoa Kỳ và Canada, việc sáp nhập và mua lại công ty xảy ra khá thường xuyên. Những điều này gây ra một lượng tiền khổng lồ chảy giữa hai nước, tạo ra hiệu ứng đáng kể trên thị trường ngoại hối.
– Ví dụ, một công ty Mỹ mua công ty Canada, trước tiên họ phải đổi USD sang CAD để hoàn tất giao dịch. Hãy tưởng tượng lượng tiền chảy qua thị trường ngoại hối chỉ để tuân thủ thỏa thuận!

Giao dịch USD/CAD

USD/CAD được giao dịch bằng USD. Kích thước lot tiêu chuẩn là 100.000 USD và kích thước lot nhỏ là 10.000 USD. Giá trị pip, được tính bằng CAD, bằng cách chia 1 pip USD/CAD (tức là 0,0001) cho tỷ giá hiện tại của USD/CAD.

Lợi nhuận và thua lỗ được tính bằng CAD. Đối với một kích thước lot tiêu chuẩn, mỗi chuyển động pip trị giá 10 CAD. Đối với một kích thước lot nhỏ, mỗi chuyển động pip trị giá 1 CAD. Ví dụ: nếu tỷ giá hối đoái hiện tại của USD/CAD là 1.1000 và bạn muốn giao dịch một lot tiêu chuẩn, thì một pip sẽ tương đương với 9,90 USD.

Tính toán ký quỹ được tính bằng USD. Với đòn bẩy 100:1, 1.000 USD là cần thiết để giao dịch 100.000 USD/CAD.

Chiến thuật giao dịch USD/CAD

Vì USD/CAD chỉ hoạt động trong phiên giao dịch tại Hoa Kỳ, nên cặp tiền này rất dễ có tín hiệu giả trong các phiên giao dịch khác. Theo dõi sự khác biệt trong kết quả dữ liệu kinh tế giữa Mỹ và Canada cũng là một cách thực hành tuyệt vời để xác định xu hướng USD/CAD.

Bởi vì dữ liệu của Hoa Kỳ và Canada được phát hành cách nhau chỉ vài giờ hoặc vài phút khiến giá phản ứng nhanh. Chẳng hạn, dữ liệu tiêu cực của Mỹ kết hợp với dữ liệu tích cực của Canada sẽ là lý do chính đáng để bán USD/CAD.

1604914111987.png

Cuối cùng, ngoài việc xem xét dữ liệu kinh tế, dành một chút thời gian để phân tích hành vi giá dầu sẽ giúp ích rất nhiều cho việc giao dịch CAD.

Vì Canada được coi là một trong những nhà sản xuất dầu lớn nhất thế giới, những thay đổi về giá của nó tạo ra tác động khá lớn đến giá trị của CAD. Trên thực tế, kể từ năm 1988, tỷ giá USD/CAD và giá dầu đã tương quan nghịch với nhau tới 68%. Nếu bạn nhận thấy rằng theo thời gian giá dầu tăng lên, nó có thể cung cấp tín hiệu bán USD/CAD.

Liên bang Úc

Liên bang Úc ở Nam bán cầu, ngay phía đông nam châu Á. Được coi là hòn đảo lớn nhất thế giới, Úc là quốc gia duy nhất trên trái đất cai trị cả một lục địa!

Trước sự xuất hiện của những người định cư từ châu Âu vào năm 1788, thổ dân đã sinh sống ở đây. Kể từ đó, mọi người từ khắp nơi trên thế giới đã di cư đến Úc, điều này khiến nó trở thành một trong những quốc gia đa dạng văn hóa nhất trên thế giới. Bây giờ, Úc là quê hương của người từ 200 quốc gia khác nhau.

1604914420940.png

Úc: Sự kiện và số liệu

  • Nước láng giềng: New Zealand, Papua New Guinea, Indonesia
  • Kích thước: 2.969.907 dặm vuông
  • Mật độ: 7,3 người trên mỗi dặm vuông
  • Thành phố thủ đô: Canberra
  • Nguyên thủ quốc gia: Nữ hoàng Elizabeth II
  • Người đứng đầu Chính phủ: Thủ tướng Scott Morrison
  • Tiền tệ: Dollar Úc (AUD)
  • Nhập khẩu chính: Máy móc và vận tải, thiết bị điện và viễn thông; dầu thô và các sản phẩm dầu khí
  • Xuất khẩu chính: Quặng và kim loại; len, thức ăn và động vật sống; nhiên liệu, máy móc và thiết bị vận tải.
  • Đối tác nhập khẩu: Trung Quốc 18,4%, Mỹ 11,7%, Nhật Bản 7,9%, Singapore 6%, Đức 4,6%, Thái Lan 4,2%, Hàn Quốc 4,1%
  • Đối tác xuất khẩu: Trung Quốc 29,5%, Nhật Bản 19,3%, Hàn Quốc 8%, Ấn Độ 4,9%
  • Múi giờ: GMT +10
  • Trang web: http://www.australia.gov.au

Tổng quan kinh tế

So với các quốc gia G7, nền kinh tế của Úc tương đối nhỏ. Tuy nhiên, theo Ngân hàng Thế giới, GDP thậm chí còn cao hơn cả Vương quốc Anh, Đức và thậm chí là Hoa Kỳ! Trong mười lăm năm qua, nền kinh tế của Úc đã tăng trung bình 3,6% mỗi năm, cao hơn mức chuẩn 2,5% của thế giới. Không có gì ngạc nhiên khi nó được xếp hạng thứ ba theo Chỉ số thịnh vượng của Viện Legatum 2011!

Nền kinh tế của Úc có định hướng dịch vụ cao, với hơn 70% GDP đến từ các ngành công nghiệp như tài chính, giáo dục và du lịch. Mặc dù có một ngành công nghiệp xuất khẩu rất mạnh mẽ và tăng trưởng kinh tế xuất sắc, Úc nổi tiếng luôn bị thâm hụt cán cân thương mại.

Điều này có nghĩa là Úc đang sử dụng nhiều nguồn lực từ các nền kinh tế khác để đáp ứng tiêu dùng trong nước.

Chính sách tài khóa và tiền tệ

Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) là cơ quan quản lý chính sách tiền tệ và tài khóa. Mục tiêu của RBA:

  • Giữ tỷ giá ổn định
  • Đảm bảo tăng trưởng
  • Duy trì việc làm đầy đủ

Để làm được điều này, ngân hàng tin rằng tỷ lệ lạm phát hàng năm của đất nước phải được giữ trong 2-3%.

1604914455725.png

Bằng cách kiểm soát chặt chẽ lạm phát, giá trị đồng nội tệ được bảo đảm, cuối cùng sẽ dẫn đến tăng trưởng kinh tế bền vững. Làm thế nào để RBA đảm bảo lạm phát được kiểm soát? Hai cách: điều chỉnh lãi suất tiền mặt và tiến hành các hoạt động thị trường mở.

Lãi suất tiền mặt là lãi suất cho vay qua đêm được tính bởi các ngân hàng. Mặt khác, hoạt động thị trường mở là cách RBA kiểm soát cung tiền thông qua việc mua và bán các khoản vay của chính phủ hoặc các tài sản tài chính khác. Ngoại trừ tháng 1, RBA họp hàng tháng để thảo luận về những thay đổi chính sách tiền tệ.

Ví dụ lạm phát ở Úc đang tăng nhanh hơn nhiều so với những gì ngân hàng muốn. Để ngăn chặn tỷ lệ lạm phát cao, ngân hàng quyết định tăng tỷ lệ tiền mặt, điều này sẽ làm tăng chi phí vay. Đương nhiên, động thái này sẽ giảm bớt nhu cầu vay, làm giảm tổng tiền trong lưu thông. Cung cầu cơ bản cho chúng ta biết rằng thứ gì đó càng khan hiếm thì nó càng có giá trị!

Đặc điểm AUD

Thị trường Úc là nơi đầu tiên mở cửa hàng tuần! Tên gọi khác của AUD là Aussie.

Đồng tiền hàng hóa

Một đặc điểm quan trọng của AUD là nó có mối tương quan tích cực với giá vàng. Lý do đằng sau điều này vì Úc là nhà sản xuất vàng lớn thứ ba trên thế giới. Kết quả là, bất cứ khi nào giá vàng tăng hoặc giảm, AUD sẽ đi cùng.

Phù hợp Carry Trade

Trong số các loại tiền tệ chính, AUD từng được biết đến là có lãi suất cao trong lịch sử. Điều này phù hợp với Carry Trade mua đồng tiền lãi suất cao bán đồng tiền lãi suất thấp. Hầu hết các chuyển động của AUD xảy ra trong phiên giao dịch châu Á, thời điểm dữ liệu kinh tế từ Úc được công bố.

Nhạy cảm với thiên tai tự nhiên

Với nền kinh tế dựa trên hàng hóa, điều kiện thời tiết không thuận lợi có xu hướng gây tiêu cực nghiêm trọng cho sự tăng trưởng của Úc, dẫn đến việc bán tháo AUD. Trong đợt hạn hán ở Úc năm 2002, AUD/USD đã giảm xuống còn 0,4770 – tức là gần một nửa tỷ giá hối đoái hiện tại của nó!

Các chỉ số kinh tế quan trọng đối với Úc

  • Chỉ số giá tiêu dùng – Vì mục tiêu chính của RBA là kiểm soát lạm phát mà CPI đo lường sự thay đổi chung về giá của hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng nên được giới chức ngân hàng theo dõi chặt chẽ.
  • Cán cân thương mại – Úc có một ngành thương mại cực kỳ mạnh mẽ, vì vậy các nhà giao dịch tiền tệ và các quan chức ngân hàng cũng có xu hướng theo dõi những thay đổi về mức độ xuất khẩu – nhập khẩu của đất nước.
  • Tổng sản phẩm quốc nội – Điều này đo lường nền kinh tế của Úc đang hoạt động tốt như thế nào.
  • Tỷ lệ thất nghiệp – Tỷ lệ thất nghiệp theo dõi có bao nhiêu người trong lực lượng lao động của Úc không có việc làm. Số người thất nghiệp có mối tương quan cao với hoạt động kinh tế. Một người không có việc làm có nghĩa là anh ta có ít tiền hơn để chi tiêu.

Điều gì tác động AUD

Triển vọng lãi suất và dữ liệu kinh tế

AUD bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố kinh tế vĩ mô như chính sách tiền tệ, lãi suất và dữ liệu kinh tế trong nước. Trong giao dịch AUD, hãy luôn chú ý đến triển vọng lãi suất. Các ý kiến được đưa ra bởi các quan chức RBA liên quan đến lãi suất có thể tạo ra một tác động lớn đến AUD.

Kinh tế Trung Quốc

Trung Quốc đã và đang tăng trưởng mạnh trong suốt thập kỉ qua. Để tạo ra hàng hóa thành phẩm, Trung Quốc cần rất nhiều nguyên liệu thô như than đá và quặng sắt từ Úc.

1604914508335.png

Nếu Trung Quốc muốn mua nguyên liệu thô từ Úc, trước tiên họ cần phải đổi đồng nội tệ sang AUD. Điều này có nghĩa là nhu cầu gia tăng đối với hàng hóa Trung Quốc có xu hướng tăng giá trị của AUD. Tương tự như vậy, sự sụt giảm nhu cầu đối với các sản phẩm Trung Quốc có thể dẫn đến sự sụt giảm giá trị của AUD.

Dữ liệu New Zealand

Ở mức độ thấp hơn, dữ liệu từ New Zealand ảnh hưởng đến giá của AUD. Hãy lưu ý rằng nền kinh tế của New Zealand rất giống với Úc, điều này làm cho tiền tệ của họ có mối tương quan tích cực. Trên thực tế, mối quan hệ kinh tế của hai quốc gia gắn bó chặt.

Như đã nói, điều quan trọng là phải nhận thức được dữ liệu quan trọng sắp tới từ New Zealand vì nó có thể gián tiếp khiến AUD di chuyển.

Giao dịch AUD/USD

AUD/USD được giao dịch bằng AUD. Kích thước lot tiêu chuẩn là 100.000 AUD và kích thước lot nhỏ là 10.000 AUD. Giá trị pip bằng USD, được tính bằng cách chia 1 pip AUD/USD (tức là 0,0001) cho tỷ giá hiện tại của AUD/USD.

Lợi nhuận và thua lỗ được tính bằng USD. Đối với một kích thước lot tiêu chuẩn, mỗi chuyển động pip trị giá 10 USD. Đối với một kích thước lot nhỏ, mỗi chuyển động pip trị giá 1 USD. Tính toán ký quỹ được tính bằng USD.

Ví dụ: nếu tỷ giá AUD/USD hiện tại là 0,9000 và tỷ lệ đòn bẩy là 100: 1, thì cần có 900 USD trong biên độ khả dụng để có thể giao dịch trên lot tiêu chuẩn 100.000 AUD. Tuy nhiên, khi AUD/USD tăng, cần có nhiều tiền ký quỹ. Ngược lại, tỷ giá AUD/USD càng thấp thì càng cần ít tiền ký quỹ.

Chiến thuật giao dịch AUD/USD

AUD là một trong những ứng cử viên tốt nhất cho Carry Trade, đó là việc mua một loại tiền tệ có lãi suất cao và bán một loại tiền tệ có lãi suất thấp. AUD/USD bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các cặp tiền chéo. Nếu bạn thấy sự suy thoái của AUD/JPY, đó có thể là một dấu hiệu tốt để bán AUD/USD!

Một điều khác cần xem xét khi giao dịch AUD/USD là dữ liệu từ New Zealand. Do sự gần gũi và quan hệ thương mại của Úc với New Zealand, dữ liệu kinh tế tích cực từ New Zealand thường giúp đẩy giá trị của AUD lên cao.

Điều này có nghĩa là các báo cáo kinh tế tốt hơn mong đợi của New Zealand có thể được coi là một tín hiệu tốt để mua AUD. Ngược lại, dữ liệu kinh tế nghèo nàn từ New Zealand có thể là một lý do để bán AUD.

1604914535646.png

Cuối cùng, hãy dành chút thời gian để xem giá cả hàng hóa, đặc biệt là vàng đang như thế nào. Giá vàng dẫn dắt AUD. Điều này có nghĩa là bất cứ khi nào vàng tăng giá trị, AUD/USD có thể tăng ngay sau đó! Tất nhiên, khi giá trị của vàng giảm, AUD/USD cũng giảm theo.

Nền kinh tế New Zealand

New Zealand còn là một trong những nước láng giềng của Úc ở Châu Đại Dương, khu vực phía Nam của Thái Bình Dương. Đất nước này được tạo thành từ hai hòn đảo chính là Đảo Bắc và Đảo Nam cùng một số đảo nhỏ.

Nổi tiếng với trữ lượng gia súc lớn, New Zealand là nơi sinh sống của khoảng bốn triệu cư dân. Dân số chỉ bằng một nửa thành phố New York, dân số 8.4 triệu người. New Zealand còn được gọi là Aotearoa, có nghĩa là Vùng đất của dải mây trắng. Tiếng Maori là một trong những ngôn ngữ chính ở nước này.

1604915135617.png

New Zealand: Sự kiện và số liệu

  • Hàng xóm: Úc, Fiji, Tonga
  • Kích thước: 104.483 dặm vuông
  • Dân số: 4.537.081 (thứ 123)
  • Mật độ: 42,7 người trên mỗi dặm vuông
  • Thành phố thủ đô: Wellington
  • Nguyên thủ quốc gia: Nữ hoàng Elizabeth II
  • Người đứng đầu Chính phủ: Thủ tướng Jacinda Ardern
  • Tiền tệ: Dollar New Zealand (New Zealand)
  • Nhập khẩu chính: Máy móc thiết bị, phương tiện và máy bay, dầu khí, điện tử, dệt may, nhựa
  • Xuất khẩu chính: Quặng và kim loại; len, thức ăn và động vật sống; nhiên liệu, máy móc thiết bị vận tải
  • Đối tác nhập khẩu: Trung Quốc 16,4%, Úc 15,2%, Mỹ 9,3%, Nhật Bản 6,5%, Singapore 4,8%, Đức 4,4%
  • Đối tác xuất khẩu: Úc 21,1%, Trung Quốc 15%, Mỹ 9%, Nhật Bản 7%
  • Múi giờ: GMT +12
  • Trang web: http //www.newz Zealand.govt.nz

Tổng quan kinh tế

Với dân số nhỏ bé, nền kinh tế của New Zealand cũng tương đối nhỏ. GDP trị giá 203 tỷ USD vào năm 2018, đứng thứ 51 trong số các nền kinh tế thế giới. Nhưng đừng đánh giá thấp New Zealand, đất nước này tạo nên vị thế hiện tại dựa trên thương mại quốc tế mạnh mẽ!

Hoạt động kinh tế chủ yếu là thương mại, đối tác lớn bao gồm Úc, Nhật và Mỹ. Đây là một nền kinh tế định hướng xuất khẩu, với các mặt hàng xuất khẩu chính như quặng, kim loại và len chiếm một phần ba GDP. Nó cũng xuất khẩu nhiều gia súc và các sản phẩm sữa.

Nông nghiệp và du lịch chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu nền kinh tế. Hàng nhập khẩu từ các nước khác bao gồm chủ yếu là máy móc, thiết bị, phương tiện và sản phẩm điện tử hạng nặng. Vì nước này đã gỡ bỏ nhiều rào cản đối với đầu tư nước ngoài, Ngân hàng Thế giới đã ca ngợi New Zealand là một trong những quốc gia thân thiện với doanh nghiệp nhất thế giới, đứng thứ hai sau Singapore.

Chính sách tài khóa và tiền tệ

Ngân hàng Dự trữ New Zealand (RBNZ) chịu trách nhiệm về chính sách tiền tệ và tài khóa của quốc gia.

1604915160978.png

Hiện đang đứng đầu bởi Thống đốc Adrian Orr, RBNZ tổ chức các cuộc họp chính sách tiền tệ tám lần một năm. RBNZ có nhiệm vụ duy trì sự ổn định về giá, thiết lập lãi suất, giám sát cung tiền và tỷ giá hối đoái. Để đạt được sự ổn định về giá, RBNZ phải đảm bảo rằng lạm phát hàng năm đáp ứng 1,5% mục tiêu của ngân hàng trung ương, nếu không, chính phủ có quyền sa thải Thống đốc RBNZ.

RBNZ có các công cụ sau trong kho vũ khí chính sách tiền tệ:

  • Lãi suất tiền mặt chính thức (OCR), ảnh hưởng đến lãi suất ngắn hạn, được thiết lập bởi Thống đốc RBNZ. Bằng cách cho vay 25 điểm cơ bản trên tỷ lệ này và vay ở mức 25 điểm cơ bản dưới OCR cho các ngân hàng thương mại, ngân hàng trung ương có thể kiểm soát lãi suất được cung cấp cho các cá nhân và doanh nghiệp.
  • Hoạt động thị trường mở được sử dụng để đáp ứng mục tiêu tiền mặt hoặc lượng dự trữ trong các ngân hàng thương mại. Bằng cách dự báo mục tiêu cung tiền hàng ngày, RBNZ có thể tính toán số tiền cần bơm trong nền kinh tế để đáp ứng mục tiêu.

Làm quen của đồng NZD

Biệt danh của đồng NZD là Kiwi.

Đồng tiền hàng hóa

Nền kinh tế của New Zealand chủ yếu phụ thuộc vào xuất khẩu hàng hóa và nông sản, nên hiệu quả kinh tế chung của khu vực được liên kết mật thiết với giá cả hàng hóa.

Nếu giá hàng hóa tăng, thì lợi nhuận xuất khẩu của New Zealand cũng tăng, từ đó đóng góp lớn hơn cho GDP đất nước. Vì GDP cao hơn phản ánh hiệu quả kinh tế mạnh mẽ, nó có thể dẫn đến sự đánh giá cao của Kiwi.

1604915173935.png

Ngược lại, giá hàng hóa giảm dẫn đến giá trị xuất khẩu thấp hơn, đóng góp ít hơn vào GDP. GDP thấp hơn khiến Kiwi mất giá.

Ngành lâm nghiệp chiếm tỉ lệ khoảng 8,4% trong tổng sản phẩm xuất khẩu và là cơ sở quan trọng của bộ phận xuất khẩu với hơn 67% lượng gỗ trong các rừng trồng đã được xuất khẩu dưới nhiều dạng khác nhau, trong đó có gỗ tròn, gỗ miếng, ván xẻ, các sản phẩm từ gỗ tấm, bột giấy và giấy, cùng với những loại sản phẩm khác về gỗ trong đó có đồ gỗ trang bị trong nhà và than gỗ.

Đối tác thương mại Úc

Vì Úc là đối tác thương mại số một của New Zealand, hiệu quả kinh tế của Úc có tác động rất lớn đến New Zealand. Ví dụ, khi nền kinh tế Úc hoạt động tốt, các công ty Úc đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu và New Zealand được lợi từ điều đó.

1604915197061.png

Carry Trade

Cũng giống như Úc, New Zealand được có lãi suất cao hơn so với các nền kinh tế lớn khác, như Mỹ, Anh hoặc Nhật Bản vào thời kì tăng trưởng kinh tế. Chênh lệch lãi suất giữa các nền kinh tế thường đóng vai trò thu hút dòng tiền.

Vì các nhà đầu tư muốn nhận được lợi nhuận cao hơn, họ sẽ bán các khoản đầu tư có năng suất thấp hơn để đổi lấy các tài sản hoặc tiền tệ có năng suất cao hơn. Nói cách khác, lãi suất càng cao, dòng tiền càng chảy vào.

Biến động dân số

Bởi vì dân số của New Zealand ít hơn một nửa so với số người sống ở thành phố New York, sự gia tăng dân cư vào đất nước này có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Điều này là do khi dân số tăng lên, nhu cầu về hàng hóa và tiêu dùng tổng thể tăng lên.

Nhạy cảm với thiên tai

Nền kinh tế của New Zealand chủ yếu được thúc đẩy bởi ngành nông nghiệp, điều đó có nghĩa là điều kiện thời tiết khắc nghiệt như hạn hán có tác động tiêu cực rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế của họ. Những đợt hạn hán này cũng rất phổ biến ở Úc, nơi thường xuyên xảy ra các vụ cháy rừng, gây thiệt hại gần 1% GDP.

Những báo cáo kinh tế quan trọng

  • Tổng sản phẩm quốc nội – Cũng giống như bất kỳ quốc gia nào khác, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đóng vai trò là chỉ báo kinh tế cho New Zealand như một thước đo hiệu quả kinh tế tổng thể.
  • Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) – Chỉ số giá tiêu dùng đo lường sự thay đổi mức giá. Là một thước đo lạm phát, nó được RBNZ theo dõi chặt chẽ trong việc xác định những thay đổi chính sách tiền tệ.
  • Cán cân thương mại – Vì New Zealand là một nền kinh tế dựa vào xuất khẩu, các trader thường xem xét cán cân thương mại để đánh giá nhu cầu quốc tế đối với các sản phẩm New Zealand.

Yếu tố tác động đến xu hướng NZD

Tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng GDP tích cực phản ánh vị thế kinh tế mạnh mẽ của New Zealand, thúc đẩy nhu cầu đối với tiền tệ của nước này. Tăng trưởng GDP âm làm nổi bật hiệu quả kinh tế kém của đất nước, làm giảm nhu cầu đối với NZD.

Xuất khẩu

Nhu cầu cao hơn đối với các sản phẩm của New Zealand thường dẫn đến GDP cao hơn, sau đó thúc đẩy giá NZD. Ngược lại, xuất khẩu thấp hơn đóng góp nhỏ hơn vào GDP, khiến giá trị của NZD giảm.

Giá hàng hóa tăng

Giá cả hàng hóa tăng làm cho giá trị tiền tệ xuất khẩu của New Zealand tăng lên, đẩy GDP của nước này cao hơn. Mặt khác, giá hàng hóa giảm, làm cho giá trị tiền tệ của xuất khẩu giảm, kéo lùi GDP.

Giao dịch NZD/USD

Vì đồng tiền đối ứng là USD, nên những thay đổi về giá trị được đo bằng USD. Trên lot tiêu chuẩn 100.000 đơn vị NZD/USD, mỗi chuyển động của pip trị giá $10 USD trong khi trên lot nhỏ 10.000 NZD/USD, mỗi chuyển động của pip trị giá $1USD. Tính toán ký quỹ được tính bằng USD.

1604915227165.png

Chẳng hạn, nếu tỷ giá hiện tại của New Zealand là 0,7000 và tỷ lệ đòn bẩy là 100: 1, thì 700 USD ký quỹ khả dụng là bắt buộc đối với vị trí 100.000 NZD. Vị trí 10.000 NZD yêu cầu 70 USD tiền ký quỹ khả dụng. Bạn thấy đấy, vì giá trị tương đối thấp của NZD so với đồng USD, nên nó đòi hỏi số tiền ký quỹ khả dụng ít nhất trong số các cặp chính. Điều đó có nghĩa là chi phí bỏ ra để giao dịch Kiwi rẻ!

Chiến thuật giao dịch New Zealand/USD

Các báo cáo kinh tế mạnh mẽ từ New Zealand dẫn đến sự đánh giá cao NZD vì vậy đây là cơ hội tốt để mua NZD/USD. Báo cáo kinh tế yếu đẩy giá NZD xuống. Nếu một báo cáo sắp tới có khả năng thấp hơn dự kiến, đó có thể là cơ hội để bán NZD/USD.

Ngoài việc xem các báo cáo kinh tế, hãy lưu ý hành vi giá hàng hóa cũng ảnh hưởng đến hành vi giá của NZD/USD. Giá cả hàng hóa có xu hướng tăng khi nhu cầu đối với tài sản rủi ro cũng tăng. Trong thời gian này, các nhà đầu tư đặt tiền của họ vào các tài sản có năng suất cao hơn như vàng và bán đồng USD có năng suất thấp hơn. Kết quả là, Kiwi dựa trên hàng hóa tăng mạnh so với đồng USD an toàn...

Mặt khác, khi ác cảm rủi ro buộc các nhà đầu tư phải chạy trốn trở lại nơi trú ẩn an toàn, thì tỷ lệ NZD thấp hơn so với USD. Cũng giống như AUD, NZD cũng là một ứng cử viên sáng giá cho giao dịch chênh lệch lãi suất. Vì các giao dịch chênh lệch lãi suất liên quan đến việc mua một loại tiền tệ có lãi suất cao và bán một loại tiền tệ có lãi suất thấp, lãi suất tương đối cao của New Zealand là tiền đề phù hợp.

Nền kinh tế Thụy Sĩ

Thụy Sĩ được thành lập vào năm 1291 và nằm ở giữa Tây Âu, đồng thời chia sẻ phần lớn lịch sử và văn hóa với Đức, Áo, Ý và Pháp. Mặc dù giữ vị trí trung tâm châu Âu, Thụy Sĩ không phải là một phần của Liên minh châu Âu.

Trong khi có các cuộc đàm phán giữa EU và Thụy Sĩ vào giữa những năm 1990, công dân Thụy Sĩ đã từ chối đề xuất trở thành một phần của EU. Kể từ đó, Thụy Sĩ đã duy trì sự độc lập kinh tế. Thụy Sĩ cũng được biết đến với tính trung lập vì nước này đã không tham gia vào Chiến tranh Thế giới.

1604916783886.png

Thụy Sĩ: Sự kiện và số liệu

  • Hàng xóm: Đức, Pháp, Ý, Áo
  • Kích thước: 15.940 dặm vuông
  • Dân số: 7.954.700
  • Mật độ: 477,4 người trên mỗi dặm vuông
  • Thành phố thủ đô: Berne
  • Chủ tịch Liên đoàn Thụy Sĩ: Simonetta Sommaruga
  • Tiền tệ: Franc Thụy Sĩ (CHF)
  • Nhập khẩu chính: Máy móc và thiết bị vận chuyển, dược phẩm và dược phẩm, hóa chất khác, hàng sản xuất
  • Xuất khẩu chính: Hóa chất, đồng hồ và đồng hồ, thực phẩm, dụng cụ, trang sức, máy móc, dược phẩm, kim loại quý, dệt may.
  • Đối tác nhập khẩu: Đức 26,19%, Ý 10,46%, Pháp 8,4%, Hoa Kỳ 6,08%, Trung Quốc 5,75%, Áo 4,4%
  • Đối tác xuất khẩu: Đức 18,5%, Hoa Kỳ 11,61%, Ý 7,61%, Pháp 6,96%, Vương quốc Anh 5,67%
  • Các múi giờ : GMT + 1
  • Trang web: http://www.switzerland.com/en.cfm/home

Tổng quan nền kinh tế

Thụy Sĩ là một trong những quốc gia giàu nhất thế giới về thu nhập bình quân đầu người (đó là tổng GDP chia cho dân số của đất nước). GDP của Thụy Sĩ là 679 tỷ đô la trong năm 2017. Thụy Sĩ tự hào có GDP là 68.060 đô la, cao thứ 8 trên thế giới.

Các đối tác thương mại chính là Đức, Mỹ, Pháp, Ý, Áo, Nga và Anh. Giống như Nhật Bản, Thụy Sĩ cũng phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu, chiếm khoảng 308,3 tỷ đô la hoặc 58,2% GDP. Các ngành công nghiệp chính của Thụy Sĩ là máy móc, hóa chất, dệt may, dụng cụ chính xác và đồng hồ.

Chính sách tài khóa và tiền tệ

Ngân hàng Trung ương Thụy Sỹ (SNB) mà hiện nay đang chủ trì bởi ông Thomas Jordan, thực hiện chính sách tiền tệ của quốc gia bằng cách ảnh hưởng đến điều kiện tiền tệ và tín dụng của nước này. Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm xác định các chính sách của ngân hàng, bao gồm 3 thành viên – Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên thứ ba.

Không giống như hầu hết các ngân hàng trung ương, SNB đặt phạm vi mục tiêu cho mức lãi suất mong muốn (còn gọi là Libor) thay vì con số cố định trong ba tháng.

1604916800112.png

Ngoài mục đích kiểm soát nguồn cung tiền của quốc gia và lãi suất, SNB có vai trò giữ ổn định giá trị của CHF. Một CHF quá mạnh có thể khiến lạm phát tăng đột biến và cũng có thể làm suy yếu xuất khẩu của đất nước. Với sự phụ thuộc mạnh mẽ vào xuất khẩu của họ, SNB ủng hộ CHF yếu hơn và không ngần ngại can thiệp vào thị trường ngoại hối để làm suy yếu.

Một trong những chính sách tiền tệ chính của SNB là nhắm đến mục tiêu lạm phát. Mục tiêu lạm phát của ngân hàng, được theo dõi trong CPI, dưới 2% một năm. Sau đó, ngân hàng sẽ cố gắng tác động đến tỷ lệ lạm phát thực tế của đất nước thông qua các hoạt động thị trường mở và bằng cách điều chỉnh tỷ lệ Libor.

Nói về hoạt động thị trường mở, ngân hàng ảnh hưởng đến tỷ lệ Libor thông qua các giao dịch mua lại ngắn hạn (repo). Một giao dịch repo liên quan đến việc bán một tài sản cụ thể để lấy tiền mặt và đồng ý mua lại cùng một tài sản vào một ngày sau đó.

Nếu lãi suất trên thị trường mở tăng lên trên mong muốn của SNB, ngân hàng trung ương sẽ cung cấp cho các ngân hàng khác nhiều thanh khoản hơn thông qua hoạt động repo với lãi suất repo thấp hơn. Mặt khác, SNB có thể giảm thanh khoản bằng cách tăng lãi suất repo và tăng tỷ lệ Libor.

Về mặt tài chính, một chính sách tài khóa hấp dẫn mà Thụy Sĩ có là họ có một số mức thuế thấp nhất trong số các quốc gia phát triển. Thụy Sĩ được gọi là thiên đường thuế. Thuế suất doanh nghiệp ở Thụy Sĩ từ 8,5% đến 10,0%. Điều này cùng luật bảo mật ngân hàng khiến Thụy Sĩ trở thành một trong những quốc gia thân thiện với doanh nghiệp nhất trên thế giới.

Đặc điểm của CHF

Cách đây không lâu, Pháp, Bỉ và Luxembourg cũng gọi các loại tiền tệ của họ là franc cho đến khi họ chấp nhận đồng euro. Hiện tại, Thụy Sĩ là nước duy nhất sử dụng đồng franc làm tiền tệ, Franc Thụy Sĩ (CHF). Franc Thụy Sĩ được biết đến với tên gọi Swissy.

1604916831749.png

Tính trung lập của Thụy Sĩ

Thụy Sĩ trung lập về chính trị do luật bảo mật của ngân hàng, biến CHF thành tài sản trú ẩn an toàn. Thông thường, trong thời kỳ kinh tế không chắc chắn, các nhà đầu tư chuyển tiền vào Thụy Sĩ, khiến CHF tăng giá trị.

Thụy Sĩ không chỉ từ chối tham gia vào EU, mà còn là quốc gia duy nhất vẫn tuân thủ bảng vị vàng. Khoảng 25% tiền của đất nước được hỗ trợ bằng dự trữ vàng, mang lại cho CHF tương quan 80% với giá vàng. Điều này có nghĩa là bất cứ khi nào giá vàng tăng, CHF cũng có thể được hưởng lợi.

Các chỉ số kinh tế quan trọng đối với CHF

  • GDP – Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là thước đo tổng giá trị của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng của đất nước.
  • Doanh số bán lẻ – Báo cáo doanh số bán lẻ đo lường sự thay đổi hàng tháng trong tổng giá trị bán hàng ở cấp độ bán lẻ.
  • Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) – CPI đo lường sự thay đổi giá của một giỏ hàng hóa và dịch vụ. CPI được theo dõi chặt chẽ bởi SNB, vì nó sử dụng để giúp phân tích lạm phát.
  • Cán cân thương mại – Cán cân thương mại đo lường tổng chênh lệch giá trị giữa hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu trong nước. Thụy Sĩ có một ngành xuất khẩu rất mạnh mẽ, vì vậy các trader thường sử dụng cán cân thương mại để đo lường mức độ tốt của nền kinh tế.

Điều gì tác động xu hướng CHF

Giá vàng

Như đã đề cập trước đó, CHF có mối tương quan 80% với giá vàng, vì 25% tiền mặt của Thụy Sĩ được hỗ trợ bằng dự trữ vàng.Khi giá vàng tăng, CHF cũng thường tăng. Ngược lại, khi giá vàng trượt, CHF cũng giảm theo.

Sự phát triển ở EU và Mỹ

Vì Thụy Sĩ là một quốc gia phụ thuộc vào xuất khẩu, nên nó bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự phát triển kinh tế của các đối tác thương mại gồm EU và Mỹ. Các đối tác xuất khẩu chính của Thụy Sĩ trong khu vực đồng euro là Đức (21,2%), Pháp (8,2%), Ý (7,9%) và Áo (4,5%).

Hoa Kỳ, trong khi đó, chiếm khoảng 8,7% xuất khẩu của Thụy Sĩ. Hiệu quả kinh tế kém ở bất kỳ quốc gia nào trong số này có thể gây tiêu cực cho nền kinh tế Thụy Sĩ.

Chính trị thế giới

Căng thẳng chính trị ở các nước láng giềng châu Âu, đặc biệt là khu vực đồng euro, có thể khiến các trader tìm kiếm sự an toàn từ CHF. Hãy nhớ rằng khu vực đồng euro là một khu vực gồm 16 tiểu bang với sự chỉ đạo của ECB và thực hiện một bộ chính sách tiền tệ cho toàn bộ nhóm.

Nếu nền kinh tế của các quốc gia thành viên tăng trưởng không đồng đều, chính sách của ECB đôi khi đi ngược lại những gì một quốc gia duy nhất cần tại thời điểm đó.

Nhân tố bí ẩn

USD/CHF cũng bị ảnh hưởng bởi tỷ giá hối đoái chéo như EUR/CHF. Chẳng hạn, việc tăng giá trị của EUR do tăng lãi suất của ECB có thể làm tăng USD/CHF do nền kinh tế phát triển các nhà đầu tư bán tài sản trú ẩn CHF để mua cổ phiếu EU.

Hoạt động sáp nhập và mua lại (M&A)

Ngành công nghiệp chính của Thụy Sĩ là ngân hàng và tài chính. Hoạt động sáp nhập và mua lại (M&A), hoặc đơn giản là việc mua – bán của các công ty rất phổ biến. Làm thế nào điều này có thể ảnh hưởng đến giá CHF?

Ví dụ, nếu một công ty nước ngoài muốn mua lại một doanh nghiệp ở Thụy Sĩ, họ sẽ phải trả tiền bằng CHF. Mặt khác, nếu một ngân hàng Thụy Sĩ, ví dụ, muốn mua một công ty Mỹ, thì họ sẽ phải bán CHF để mua USD.

Giao dịch USD/CHF

USD/CHF được giao dịch bằng USD. Kích thước lot tiêu chuẩn là 100.000 đô la trong khi kích thước lot nhỏ là 10.000 đô la. Giá trị pip bằng CHF, được tính bằng cách chia 1 pip (0,0001) cho tỷ giá USD/CHF. Lợi nhuận và thua lỗ được tính bằng đồng franc Thụy Sĩ.

Đối với một kích thước lot tiêu chuẩn, mỗi dao động pip được định giá là 10 CHF. Đối với một kích thước lot nhỏ, mỗi dao động pip có giá trị 1 CHF. Tính toán ký quỹ thường bằng USD. Với tỷ lệ đòn bẩy 100: 1, bạn cần $1.000 để kiểm soát 100.000 đơn vị USD/CHF.

Chiến thuật giao dịch USD/CHF

Các cặp Swissy (USD/CHF và EUR/CHF) thường chỉ hoạt động trong phiên giao dịch châu Âu.

1604916874962.png

Cả hai cặp tiền có xu hướng sideway hầu hết thời gian. Vì điều này nên dễ bị đột biến đột ngột. SNB rất quan tâm đến việc theo dõi định giá của Swissy. SNB nổi tiếng là can thiệp vào thị trường ngoại hối để làm suy yếu CHF, đặc biệt là khi CHF đạt đến một số cấp độ quan trọng trong lịch sử. Ví dụ: nếu USD/CHF giảm xuống mức thấp hàng năm do rủi ro tăng lên, SNB giao dịch ngầm để đẩy cặp tiền trở lại cao hơn.

Bạn cũng có thể giao dịch Swissy bằng phân tích kinh tế cơ bản của các đối tác thương mại lớn như Eurozone. Bất kỳ căng thẳng kinh tế hoặc chính trị trong khu vực EU có thể dẫn dòng tiền tìm đến sự an toàn của Swissy. Nếu tình hình khủng hoảng nợ gia tăng ở EU gây nên tâm lý lo lắng đối với chứng khoán Châu Âu. Dòng tiền chốt lợi nhuận từ chứng khoán sẽ chảy vào CHF để trú ẩn.

Nền kinh tế Trung Quốc

Trung Quốc lần đầu tiên được công nhận là một quốc gia thống nhất vào năm 221 trước Công nguyên, được cai trị bởi vương triều Tần. Kể từ thời điểm đó, nhiều triều đại trỗi dậy và sụp đổ cho đến khi Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập vào năm 1945.

Tuy nhiên, mãi đến gần đây, Trung Quốc mới nổi lên như một cường quốc thế giới. Từ thể thao đến du hành vũ trụ và sức mạnh nền kinh tế, Trung Quốc đang dần vươn lên vị trí dẫn đầu.

1604918030603.png

Trung Quốc: Sự kiện và số liệu:

  • Láng giềng: Hàn Quốc, Mông Cổ, Ấn Độ, Nhật Bản, Nga, Việt Nam
  • Kích thước: 3.705.407 dặm vuông
  • Dân số: 1.350.695.000
  • Mật độ: 373 mỗi dặm vuông
  • Thành phố thủ đô: Bắc Kinh (dân số: 11.716.000)
  • Người đứng đầu chính phủ: Tập Cận Bình
  • Tiền tệ: Nhân dân tệ Trung Quốc / Nhân dân tệ (CNY)
  • Nhập khẩu chính: xăng dầu, đồng, sắt, thép, máy móc, nhựa, thiết bị y tế, hóa chất hữu cơ
  • Xuất khẩu chính: gạo, may mặc, quần áo, máy văn phòng, hàng điện tử, máy móc, thép.
  • Đối tác nhập khẩu: Hàn Quốc 9,4%, Nhật Bản 8,3%, Đài Loan 8%, Hoa Kỳ 7,8%, Úc 5%, Đức 4,8%
  • Đối tác xuất khẩu: Hồng Kông 17,4%, Hoa Kỳ 16,7%, Nhật Bản 6,8%, Hàn Quốc 4,1%
  • Múi giờ : GMT + 8, GMT + 7, GMT +6, GMT +5, GMT + 4
  • Trang web: http://english.gov.cn/

Tổng quan nền kinh tế

Vào cuối năm 2009, Trung Quốc đã vượt Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới và ngày nay, GDP của Trung Quốc đứng ở mức khổng lồ 14 nghìn tỷ USD và đang tăng trưởng. Trong thời gian dài nhất, nền kinh tế của Trung Quốc bị tách biệt với phần còn lại của thế giới.

Chỉ trong thời kì chính phủ hiện đại, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Trung Quốc mới bắt đầu mở cửa với phần còn lại của thế giới.

1604918042302.png

Trung Quốc đạt được tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ vào những năm 1990 và 2000, khi quốc gia này tăng trưởng hai con số khổng lồ. Điều này đặt nền kinh tế đang bùng nổ của nó đi đầu trong tăng trưởng thị trường mới nổi. Thật thú vị, sự tăng trưởng đã được thúc đẩy bởi các ngành nông nghiệp và công nghiệp, chiếm hơn 60% tổng GDP.

Thương mại xuất khẩu cũng là một yếu tố chính, với CNY định giá thấp giúp hàng hóa Trung Quốc hấp dẫn hơn trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, trong những năm qua, đã có những lo ngại rằng nền kinh tế Trung Quốc có thể quá nóng. Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện các chính sách tài khóa và tiền tệ khác nhau để giảm bớt gánh nặng và chuyển đổi sang các mức tăng trưởng bền vững hơn.

Chính sách tài khóa và tiền tệ

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) nằm ở Bắc Kinh chịu trách nhiệm về chính sách tiền tệ của Trung Quốc. Bên cạnh việc kiểm soát lãi suất và yêu cầu tỷ lệ dự trữ, PBoC còn được giao nhiệm vụ điều tiết các tổ chức tài chính ở Trung Quốc đại lục.

Bạn có biết rằng PBoC hiện đang nắm giữ nhiều tài sản tài chính nhất trong số tất cả các tổ chức tài chính công đang tồn tại không? Nó hiện đang nắm giữ hơn 1,3 ngàn tỷ USD tín phiếu Kho bạc, và chưa kể các trái phiếu từ các quốc gia khác trong bảng cân đối kế toán của nó!

Điều này không quá ngạc nhiên khi xem xét cách Trung Quốc quản lý hầu hết các quốc gia theo hiệu quả nền kinh tế!

Một sự thật thú vị khác về PBoC là lãi suất của nó được chia hết cho 9. Điều này là do người Trung Quốc dựa trên hệ thống tỷ lệ bội số của 9. Ví dụ 0,18%. Tuy nhiên, gần đây, PBoC đã quyết định từ bỏ cách làm truyền thống này và áp dụng quy ước tăng hoặc cắt giảm lãi suất thêm 0,25%.

Trên thực tế, PBoC thực hiện thay đổi lãi suất mạnh mẽ tùy thuộc vào nền kinh tế của Trung Quốc. Bên cạnh lãi suất, PBoC cũng có khả năng điều chỉnh yêu cầu tỷ lệ dự trữ (RRR) của các ngân hàng thương mại. RRR đề cập đến lượng tiền mặt mà các ngân hàng Trung Quốc bắt buộc phải giữ trong kho tiền. Bằng cách thay đổi tỷ lệ, PBoC có thể kiểm soát lượng tiền đang lưu hành và giữ lạm phát trong mức mục tiêu.

Đặc điểm của CNY

Mặc dù Trung Quốc đang trong quá trình cải cách các chính sách tỷ giá hối đoái, đồng CNY vẫn được neo bằng USD. Điều này có nghĩa là nếu USD tăng hoặc giảm giá trị, đồng nhân dân tệ phản ứng theo sau. Như vậy, CNY không phải là một trong những loại tiền tệ được giao dịch phổ biến trên thị trường ngoại hối.

Một vấn đề với cái neo này là nó đã gây ra căng thẳng giữa Trung Quốc và Hoa Kỳ, quốc gia cáo buộc Trung Quốc là kẻ thao túng tiền tệ.

1604918130104.png

Bởi vì CNY bị định giá thấp, các chuyên gia cho rằng nó mang lại cho Trung Quốc một lợi thế thương mại không công bằng và là động lực chính cho sự tăng trưởng của Trung Quốc. Tuy nhiên đối với tín dụng, Trung Quốc đã dần nới lỏng việc neo giá CNY trong những năm gần đây bằng cách chậm giới thiệu trái phiếu có mệnh giá CNY tại Hongkong.

Các chỉ số kinh tế quan trọng đối với đồng CNY

  • GDP – Con số này đóng vai trò là báo cáo tình hình kinh tế của Trung Quốc bởi vì nó phản ánh mức độ mở rộng hoặc thắt chặt của nền kinh tế. Báo cáo thường được công bố hàng quý so với cùng kỳ năm trước.
  • CPI – PBoC theo dõi sát sao CPI vì nó phản ánh mức giá đã thay đổi trong một khoảng thời gian cụ thể. Nếu chỉ số CPI hàng năm vượt quá hoặc giảm xuống dưới mức mục tiêu của chính phủ Trung Quốc, PBoC có thể sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ như thay đổi lãi suất.
  • Cán cân thương mại – Một khối lượng lớn nền kinh tế Trung Quốc bao gồm thương mại quốc tế, có nghĩa là cán cân thương mại được coi như một chỉ số hàng đầu về tăng trưởng.
  • Quyết định lãi suất PBoC – Như đề cập trước đó, PBoC nổi tiếng là thực hiện thay đổi chính sách tiền tệ mạnh mẽ bất cứ khi nào họ cảm thấy nền kinh tế Trung Quốc quá nóng hoặc cần kích thích nhiều hơn.

Giao dịch theo Báo cáo kinh tế Trung Quốc

Mặc dù CNY không phải là một loại tiền tệ được giao dịch phổ biến, điều đó không có nghĩa là bạn không thể kiếm lợi nhuận từ các bản báo cáo kinh tế Trung Quốc! Bởi vì nền kinh tế của Trung Quốc có rất nhiều đối tác thương mại, các sự kiện kinh tế của nước này rất có thể sẽ tác động đến các quốc gia mà họ có liên quan chặt chẽ. Một trong số đó là Úc.

Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Úc, hai quốc gia trao đổi khối lượng hàng hóa trị giá gần một trăm tỷ USD mỗi năm.

1604918149342.png

Cùng với đó, các bản báo cáo dữ liệu nền kinh tế Trung Quốc có xu hướng tác động đến AUD nhiều nhất trong số các cặp tiền tệ chính. Dữ liệu kinh tế mạnh mẽ từ Trung Quốc thường chỉ ra rằng nhu cầu của Trung Quốc đối với hàng hóa Úc có thể tăng, trong khi dữ liệu kinh tế yếu của Trung Quốc có thể tác động suy thoái thương mại với Úc.

Tất nhiên, vì Trung Quốc hiện là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới bên cạnh Hoa Kỳ, vị thế nền kinh tế của nó cũng có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý rủi ro. Điều này có nghĩa là sự suy thoái ở Trung Quốc có thể làm giảm sự tin tưởng của các nhà giao dịch vì họ lo lắng về tác động tiềm tàng của sự sụt giảm này đối với nền kinh tế toàn cầu.

Mặt khác, sự bùng nổ kinh tế ở Trung Quốc có thể gây tâm lý tích cực vì đây là dấu hiệu tăng trưởng cho nền kinh tế toàn cầu.

Chiến thuật giao dịch

Nếu bạn giao dịch AUD thì bạn chắc chắn nên đánh dấu thời điểm phát hành dữ liệu kinh tế Trung Quốc và báo cáo PBoC. Các số liệu nền kinh tế dự kiến từ Trung Quốc dẫn đến tăng giá AUD/USD hoặc AUD/JPY, trong khi kết quả yếu hơn dự kiến thường kích hoạt một đợt bán tháo AUD. Bạn cần trau dồi phân tích tâm lý thị trường và phân tích cơ bản để có thể hiểu hết các tác động của kinh tế Trung Quốc tới thế giới.

Theo dõi chuyên mục Academy để cập nhật bài học mới nhanh nhất!

Facebook | YouTube | Telegram STP VN|

forex
kiến thức forex
ic-comment-blueBình luận
#