Trading Essentials
Lãi Suất Là Gì? Ảnh Hưởng Của Lãi Suất Đến Nền Kinh Tế
#
Marketing
8 phút đọc
21/06/2023
36
0
0
icon-menu

lai suat la gi

Lãi suất - Cụm từ quen thuộc luôn được nhắc đến mỗi khi chúng ta vay hoặc gửi tiết kiệm ở bất kỳ tổ chức hay cá nhân cho vay nào. Tài sản thế chấp hay được cho vay mượn nhiều nhất là tiền mặt; ngoài ra còn một số tài sản lớn khác có thể được thế chấp như ô tô, nhà, đất… dưới dạng cho thuê. 

Vậy lãi suất là gì, hãy cùng tìm hiểu chi tiết bài viết!

Lãi suất là gì?

Lãi suất thực chất là số tiền mà người/ tổ chức cho vay áp cho người vay tiền để được sử dụng một khoản phí vay như đã cam kết giữa hai bên. Tương tự với quy mô lớn hơn, mức lãi suất dự trữ quốc gia do ngân hàng trung ương đặt ra sẽ ảnh hưởng đến mức độ dễ dàng vay hay mượn tiền trong một nước đối với các quốc gia khác.

Hiểu về lãi suất

Người cho vay áp lãi suất lên khoản tiền hay các tài sản khác mà họ cho vay. Đây là một khoản phí được đặt ra để bảo hiểm cho những rủi ro của người cho vay nếu người vay tiền không có khả năng hoàn trả khoản vay.

Thông thường, chúng được thỏa thuận và được tính theo năm. Lãi suất được tính toán dựa trên giá trị tài sản mà bạn dùng để thế chấp. Ví dụ, bạn vay ngân hàng một khoản 100 triệu đồng với lãi là 8%, khi đó lãi suất bạn phải trả cho ngân hàng đó là 8 triệu đồng mỗi năm.

lai suat la gi

Đối với các giao dịch vay tiền với kỳ hạn dưới 1 năm, chúng vẫn sẽ được yết theo năm, vì vậy để tính toán lãi suất, bạn sẽ cần phải giả định lãi suất được thanh toán đều đặn mỗi ngày, để tính toán số tiền bạn cần trả. Ví dụ, nếu bạn gửi tiết kiệm ngân hàng một khoản $10.000 theo kỳ hạn 3 tháng với lãi suất 5% (tương đương với việc ngân hàng vay tiền của bạn), khi đó lãi suất bạn sẽ nhận được sau 3 tháng là $10.000 × (5/100) × (3/12) = $120.5.

Các loại lãi suất

Mức lãi suất cơ bản là do Ngân hàng trung ương của một quốc gia đặt ra nhằm đối phó các mục tiêu lạm phát mà chính phủ thiết lập. Các ngân hàng thương mại đối phó với những thay đổi của mức lãi suất cơ bản bằng cách điều chỉnh lãi của các sản phẩm khác mà họ mang đến người dùng. 

Tiền sẽ được phát hành bởi NHTW, sau đó phân phối đến các ngân hàng thương mại (commercial bank) và cuối cùng là đến tay người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp, dưới dạng cho vay hoặc đầu tư trái phiếu. Do đó, các giao dịch cho vay giữa các thực thể kinh tế trong nền kinh tế sẽ luôn tồn tại lãi suất, và chúng khác nhau.

Cho vay (lending rate) và Tiền gửi (deposit rate) 

Phần lớn ai trong chúng ta cũng đã từng vay ngân hàng hoặc gửi tiết kiệm ngân hàng đã quen thuộc với 2 loại lãi suất này. Đầu tiên, khi bạn vay tiền từ các ngân hàng, bạn sẽ phải thanh toán một khoản lãi cho vay cố định tại các kỳ hạn thanh toán được quy định. 

lai suat la gi

Trong khi đó, nếu bạn gửi tiền tại ngân hàng, bạn cũng sẽ được hưởng lãi. Các kỳ hạn vay ngân hàng hoặc gửi tiền rất đa dạng, có thể từ vài tháng đến vài năm, hay không kỳ hạn (thường chỉ áp dụng với tiền gửi).

Thông thường, lãi suất tiền gửi sẽ thấp hơn lãi suất cho vay, bởi các ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận dựa trên chênh lệch lãi suất. Trong nhiều trường hợp, lãi suất kỳ hạn dài sẽ cao hơn kỳ hạn ngắn, do rủi ro của việc đi vay kỳ hạn dài sẽ lớn hơn.

Cho vay - Đối với NHTW

Đối với NHTW, đây là mức lãi suất mà NHTW cho các ngân hàng thương mại vay tiền, khi các ngân hàng thương mại cần bổ sung thanh khoản khi cần thiết. Hoặc khi NHTW nới lỏng chính sách tiền tệ như trường hợp như đại dịch Covid trong những năm vừa qua. Những con số này được NHTW quy định và giữ cố định trong từng thời kỳ khác nhau, và thông thường, kỳ hạn cho vay khá ngắn.

Các NHTW có thể cho các ngân hàng thương mại vay thông qua một số hình thức như: Mua trái phiếu, tín phiếu ngân hàng, cho vay kỳ hạn qua đêm, tái cấp vốn, tái chiết khấu. 

Tiền gửi - Đối với NHTW

Ngược lại với cho vay, các ngân hàng thương mại cũng có thể gửi tiền tại NHTW, cụ thể hơn là tài khoản của ngân hàng thương mại tại NHTW. Một trong những mục đích của việc gửi tiền tại NHTW đó là đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Tài khoản của ngân hàng thương mại tại NHTW là tài khoản không kỳ hạn, và cũng được tính lãi suất theo NHTW quy định, các mức này cũng được niêm yết trong các thời kỳ khác nhau.

Lãi suất cho vay và tiền gửi tại NHTW hoàn toàn được cơ quan ngân hàng đứng đầu này kiểm soát hoàn toàn, nên chúng được gọi là lãi suất điều hành. Thông qua lãi suất điều hành, NHTW có thể kiểm soát được phần nào các loại lãi suất khác trên thị trường.

Liên ngân hàng

Khi các ngân hàng thương mại có nhu cầu bổ sung thanh khoản, ngoài việc huy động vốn từ khách hàng, vay NHTW, họ còn có thể vay của các ngân hàng thương mại khác thông qua liên ngân hàng (Interbank Offered Rate – IBOR). Kỳ hạn của việc cho vay liên ngân hàng cũng tương đối ngắn, và lãi suất được thỏa thuận giữa 2 ngân hàng, dựa trên cung và cầu vốn. 

Các giao dịch cho vay liên ngân hàng diễn ra thường xuyên, do đó lãi suất liên ngân hàng là loại biến động nhiều nhất trong các loại lãi suất. Một trong số loại liên ngân hàng phổ biến là LIBOR – London Interbank offered rate, là mức lãi suất liên ngân hàng được tính từ các ngân hàng lớn tại London.

Ảnh hưởng của lãi suất đến nền kinh tế

Lãi suất và lạm phát có quan hệ mật thiết với nhau; thay đổi của cái này tác động đến cái kia. Lạm phát là sự giảm sức mua của một loại tiền tệ lượng cung tiền trong thị trường quá lớn. Lượng cung hàng hoá và dịch vụ bị hạn chế cộng với lượng cung tiền quá mức, có nghĩa đồng tiền sẽ bị mất giá, vì vậy lạm phát tăng vì mọi thứ dần trở nên đắt đỏ hơn. 

Nếu chúng biến động liên tục, nền kinh tế sẽ trở nên bất ổn. Đó là lý do tại sao chính phủ và NHTW để giữ cho cả hai luôn được ổn định. Cứ mỗi lần lãi suất thay đổi, nó sẽ gửi tín hiệu đến người tiêu dùng là nên chi tiêu hay tiết kiệm - và cũng làm tăng hoặc giảm niềm tin của người dân đối với một nền kinh tế của quốc gia đó. 

lai suat la gi

Lãi suất tăng

Lãi suất cao hơn khiến cho lượng cung tiền ngoài thị trường sẽ ít hơn, vì cao sẽ thu hút người dân gửi tiền vào các Ngân hàng thương mại. Khuyến khích người dân/ doanh nghiệp gửi tiết kiệm hơn là chi tiêu. Điều này cũng sẽ khiến cho việc cho vay trở nên kém hấp dẫn hơn. 

Tuy nhiên, việc tăng lãi cao quá mức sẽ khiến dòng tiền lưu thông trong nền kinh tế sẽ ít đi, mà nó sẽ tập trung về ngân hàng để dự trữ. Điều này sẽ khiến cho nền kinh tế chậm lại do -> Chi tiêu ít -> Nhu cầu hàng hoá, dịch vụ giảm -> Ảnh hưởng đến kinh doanh, sản xuất.

Lãi suất giảm

Lãi suất giảm khiến cho việc vay tiền từ NHTM trở nên dễ dàng tiếp cận hơn. Do đó, người dùng sẽ chọn chi tiêu và dự trữ tiền mặt thay vì gửi tiết kiệm ngân hàng, hoặc họ sẽ tìm những kênh đầu tư hấp dẫn hơn để chi tiền.

Tuy nhiên, khi lãi suất giảm thì lượng tiền trong nền kinh tế dồi dào, dễ dàng vay với lãi suất thấp và sử dụng tiền cho các hoạt động sản xuất, mở rộng. Điều này còn kích thích nhu cầu người tiêu dùng, kích thích kinh doanh, mở rộng và tăng số lượng công ăn việc làm khắp mọi nơi. 

Tổng kết

Cụm từ quen thuộc đã được giải thích một cách chi tiết nhất đến các nhà đầu tư. Các NHTW đóng vai trò chủ chốt trong việc đặt ra các mức lại suất quốc gia. Việc dự đoán lãi suất giảm hoặc tăng đều thông qua những thông tin và số liệu phân tích từ CPI của các NHTW, đặc biệt là FED

| Facebook | Instagram | YouTube | Telegram STP VN |

kiến thức forex
ic-comment-blueBình luận
#